Chương V
SỔ
KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN
Điều 122. Sổ kế toán
1.
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên
quan đến doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một
kỳ kế toán. Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật
Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh
doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung Luật kế toán.
2. Doanh nghiệp được tự xây
dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin
về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát và
dễ đối chiếu. Trường hợp không tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán, doanh nghiệp có
thể áp dụng biểu mẫu sổ kế toán theo hướng dẫn tại phụ lục số 4 Thông tư này
nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh doanh của mình.
3. Tùy theo đặc điểm hoạt
động và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp được tự xây dựng hình thức ghi sổ kế toán
cho riêng mình trên cơ sở đảm bảo thông tin về các giao dịch phải được phản ánh
đầy đủ, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu. Trường hợp không tự xây
dựng hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình, doanh nghiệp có thể áp dụng các hình
thức sổ kế toán được hướng dẫn trong phụ lục số 4 Thông tư này để lập Báo cáo
tài chính nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh doanh của mình.
Điều 123. Trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán
Sổ kế toán phải được quản
lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế toán
giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều ghi
trong sổ và việc giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ. Khi có sự thay đổi nhân
viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng phải tổ chức việc bàn giao trách nhiệm quản
lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên cũ và nhân viên mới. Biên bản bàn giao phải
được kế toán trưởng ký xác nhận.
Điều 124. Mở, ghi sổ kế toán và chữ ký
1. Mở sổ
Sổ kế toán phải mở vào đầu
kỳ kế toán năm. Đối với doanh nghiệp mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày
thành lập. Người đại diện theo pháp luật và kế toán trưởng của doanh nghiệp có
trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán. Sổ kế toán có thể đóng thành quyển hoặc để
tờ rời. Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu trữ. Trước khi
dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ tục sau:
- Đối với sổ kế toán dạng
quyển: Trang đầu sổ phải ghi tõ tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở sổ, niên độ
kế toán và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi sổ, của kế toán
trưởng và người đại diện theo pháp luật, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển
giao cho người khác. Sổ kế toán phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối,
giữa hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán.
- Đối với sổ tờ rời: Đầu
mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên doanh nghiệp, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ,
tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ. Các tờ rời trước khi dùng phải được
giám đốc doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào
sổ đăng ký sử dụng sổ tờ rời. Các sổ tờ rời phải được sắp xếp theo thứ tự các
tài khoản kế toán và phải đảm bảo sự an toàn, dễ tìm.
2. Ghi sổ: Việc ghi sổ kế
toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra bảo đảm các quy định về
chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế
toán hợp pháp, hợp lý chứng minh.
3. Khoá sổ: Cuối kỳ kế toán
phải khoá sổ kế toán trước khi lập Báo cáo tài chính. Ngoài ra phải khoá sổ kế
toán trong các trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
4. Đối với người ghi sổ
thuộc các đơn vị dịch vụ kế toán phải ký và ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề, tên
và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người ghi sổ kế toán là cá nhân
hành nghề ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề.
Điều 125. Sửa chữa sổ kế toán
1. Khi phát hiện sổ kế toán
của kỳ báo cáo có sai sót thì phải sửa chữa bằng phương pháp phù hợp với quy
định của Luật kế toán.
2. Trường hợp phát hiện sai
sót trong các kỳ trước, doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố theo quy định của
chuẩn mực kế toán “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai
sót”.
Điều 126. Chuyển đổi số dư trên sổ kế toán
1. Doanh nghiệp thực hiện
chuyển đổi số dư các tài khoản sau:
- Số dư chi tiết về vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý đang phản ánh trên TK 1113 và 1123 được chuyển đổi như
sau:
+ Giá trị vàng (loại không
được coi là vàng tiền tệ), bạc, kim khí quý, đá quý được sử dụng là hàng tồn
kho được chuyển sang phản ánh trên các tài khoản có liên quan về hàng tồn kho,
như: TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu hoặc TK 156 - Hàng hóa theo nguyên tắc phù
hợp với mục đích sử dụng và phân loại tại doanh nghiệp;
+ Giá trị vàng (loại không
được coi là vàng tiền tệ), bạc, kim khí quý, đá quý không được sử dụng là hàng
tồn kho được chuyển sang phản ánh trên TK 2288 - Đầu tư khác;
- Số dư các khoản trái
phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu nắm giữ đến ngày đáo hạn, không nắm giữ vì mục đích
kinh doanh (mua vào để bán ra với mục đích kiếm lời qua chênh lệch giá mua,
bán) đang phản ánh trên TK 1212 đầu tư chứng khoán ngắn hạn được chuyển sang TK
128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (chi tiết cho từng TK cấp 2);
- Số dư các khoản cho vay,
tiền gửi có kỳ hạn dài hạn đang phản ánh trên TK 228 – Đầu tư dài hạn khác được
chuyển sang TK 128 - Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (chi tiết cho từng TK cấp
2);
- Giá trị của hàng hóa bất
động sản do doanh nghiệp xây dựng, sản xuất, đang theo dõi trên TK 1567 - Hàng
hóa bất động sản được chuyển sang theo dõi trên tài khoản 1557 - Thành phẩm bất
động sản. TK 1567 chỉ phản ánh những bất động sản do doanh nghiệp mua vào để
bán ra như những loại hàng hóa khác.
- Số dư TK 142 - Chi phí
trả trước ngắn hạn được chuyển sang TK 242 – Chi phí trả trước;
- Số dư TK 144 Cầm cố, ký
quỹ, ký cược ngắn hạn được chuyển sang TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký
cược;
- Số dư các khoản dự phòng
đang phản ánh trên các TK 129, 139, 159 được chuyển sang TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (chi tiết cho từng TK cấp 2 phù hợp với nội dung dự phòng);
- Giá trị bất động sản do
doanh nghiệp đầu tư, xây dựng (không phải mua vào để bán ra như hàng hóa) đang
phản ánh là hàng hóa bất động sản trên TK 1567 được chuyển sang Tài khoản 1557
- Thành phẩm bất động sản;
- Số dư các khoản đầu tư
vào công ty liên kết đang phản ánh trên TK 223 được chuyển sang TK 222 - Đầu tư
vào công ty liên doanh, liên kết;
- Số dư TK 311 - Nợ ngắn
hạn, TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả, TK 342 - Nợ dài hạn chuyển sang TK 341 -
Vay và nợ thuê tài chính;
- Khoản trích trước chi phí
sửa chữa, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường (đối với những TSCĐ theo yêu
cầu kỹ thuật phải sửa chữa định kỳ), chi phí hoàn nguyên môi trường, hoàn trả
mặt bằng và các khoản có tính chất tương tự đang phản ánh trên TK 335 – Chi phí
phải trả được chuyển sang TK 352 – Dự phòng phải trả (chi tiết TK 3524);
- Số dư TK 415 - Quỹ dự
phòng tài chính chuyển sang TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển;
2. Các
nội dung khác đang phản ánh chi tiết trên các tài khoản có liên quan nếu trái
so với Thông tư này thì phải điều chỉnh lại theo quy định của Thông tư này.
Điều 127. Điều khoản hồi tố
1. Các doanh nghiệp là chủ
đầu tư bất động sản (kể cả trường hợp tự thi công bất động sản) đã ghi nhận
doanh thu đối với số tiền thu trước của khách hàng theo tiến độ, nếu công trình
chưa hoàn thành trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì phải sửa chữa sai
sót do đã ghi nhận doanh thu và hồi tố Báo cáo tài chính theo quy định của
Chuẩn mực kế toán Việt Nam “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và
các sai sót”.
2. Các doanh nghiệp đã ghi
nhận doanh thu đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia đã sử dụng để
đánh giá lại giá trị khoản đầu tư khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần
hoá phải
điều chỉnh hồi tố Báo cáo tài chính để phản ánh khoản cổ tức, lợi nhuận được
chia đó ghi giảm giá trị khoản đầu tư.
3. Doanh nghiệp không tiếp
tục trích khấu hao đối với Bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá và không
phải hồi tố toàn bộ chi phí khấu hao lũy kế đã trích từ các kỳ trước.
4.
Doanh nghiệp báo cáo lại thông tin so sánh trên Báo cáo tài chính đối với các
chỉ tiêu có sự thay đổi giữa Thông tư này và Chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo quyết định số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
và thuyết minh lí do là có sự thay đổi trong Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Điều 128. Thông tư này có
hiệu lực áp dụng sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu
hoặc sau ngày 1/1/2015. Những quy định trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Thông
tư này thay thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTCngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính. Những nội
dung tại các Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán Việt Nam không trái với Thông
tư này vẫn còn hiệu lực.
Trước
khi Chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính và các văn bản hướng dẫn thực hiện
Chuẩn mực kế toán công cụ tài chính được ban hành, khuyến khích (nhưng không
bắt buộc) đơn vị trình bày và thuyết minh về công cụ tài chính theo quy định
của Thông tư số 210/2009/TT-BTC ngày 6/11/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày Báo cáo tài chính và thuyết minh
thông tin đối với công cụ tài chính.
Điều 129. Các Tổng công
ty, Công ty có chế độ kế toán đặc thù đã được Bộ Tài chính ban hành Thông tư
riêng hoặc chấp thuận phải căn cứ vào Thông tư này để hướng dẫn, bổ sung phù
hợp.
Điều 130. Các Bộ, ngành, Uỷ ban Nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế các
Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm triển khai hướng dẫn các
doanh nghiệp thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
0 comments:
Post a Comment