SAP business One SAP business One SAP business One

Feature Label Area

Vinasystem - Our Solutions is your Satisfaction

Monday, November 23, 2015

Tagged under:

Thông tư 202/2014/TT-BTC hướng dẫn phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN)


Ngày 22/12/2014, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 202/2014/TT-BTC hướng dẫn phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN). Theo đó, BCTCHN áp dụng biểu mẫu BCTC của doanh nghiệp độc lập và bổ sung các chỉ tiêu như sau:

Đối tượng áp dụng:
  • Thông tư này hướng dẫn phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất đối với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết và phương pháp kế toán xử lý các giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, giữa tập đoàn và công ty liên doanh, liên kết.
  • Thông tư này áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty mẹ - công ty con thuộc các ngành, các thành phần kinh tế khi lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất.
  • Doanh nghiệp được vận dụng các nguyên tắc hợp nhất của Thông tư này để lập Báo cáo tài chính tổng hợp giữa doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
Thời hạn hiệu lực: Thông tư số 202 có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho việc lập, trình bày BCTCHN của năm tài chính bắt đầu từ hoặc sau ngày 01/01/2015.

Những nội dung đổi mới:

1. Bổ sung các quy định cụ thể về nguyên tắc lập BCTC hợp nhất, như:
  • Nguyên tắc kế toán loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con trong giao dịch hợp nhất kinh doanh đạt được quyền kiểm soát qua một lần mua: Bổ sung việc ghi nhận chênh lệch giữa giá trị hợp lý (FV) và giá trị ghi sổ (NBV) trong tài sản thuần của công ty con; Ghi nhận thuế hoãn lại từ hợp nhất kinh doanh; Xử lý lợi thế thương mại hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ theo CMKTQT; Đánh giá lại giá trị khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con; Xử lý chênh lệch giữa FV và NBV tài sản thuần của công ty con sau ngày mua; điều chỉnh các khoản chênh lệch do cổ phần hóa…;
  • Bổ sung Nguyên tắc kế toán loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty con trong giao dịch hợp nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạn (mới hoàn toàn);
  • Kế toán giao dịch công ty con, công ty liên kết mua lại cổ phiếu đã phát hành (cổ phiếu quỹ) và đầu tư ngược lại công ty mẹ (mới hoàn toàn);
2. Lợi ích cổ đông không kiểm soát: Tách lợi ích cổ đông không kiểm soát theo 2 phương pháp (bổ sung một phương pháp mới);

3. Bổ sung một mục riêng để xử lý cổ tức ưu đãi của cổ đông không kiểm soát và quỹ khen thưởng phúc lợi (mới hoàn toàn);

4. Loại trừ các giao dịch nội bộ: Bổ sung một số giao dịch mới, như góp vốn vào công ty con bằng tài sản phi tiền tệ; xử lý cổ tức bằng cổ phiếu theo Nghị định 71/CP; Sửa đổi phương pháp hợp nhất đối với các khoản cho vay trong nội bộ…;

5. Bổ sung Một chương riêng hoàn toàn mới để xử lý các khoản dự phòng trong doanh nghiệp trên BCTCHN;

6. Bổ sung một chương riêng mới hoàn toàn để giải quyết việc tái cấu trúc tập đoàn, gồm 3 nội dung:
  • Thoái đầu tư;
  • Công ty con phát hành cổ phiếu riêng lẻ;
  • Hợp nhất kinh doanh dưới sự kiểm soát chung (tập đoàn ngang chuyển thành tập đoàn dọc và ngược lại).
Đây là vấn đề vô cùng nóng vì theo chủ trương của chính phủ, các tập đoàn phải tái cấu trúc lại, thoái vốn khỏi các doanh nghiệp không cùng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính;

7. Bổ sung một chương riêng mới hoàn toàn để xử lý hợp nhất cho tập đoàn đa cấp và sở hữu chéo (tập đoàn dọc);

8. Bổ sung một chương riêng mới hoàn toàn hướng dẫn Báo cáo lưu chuyển tệ hợp nhất;

9. Bổ sung một chương riêng về phương pháp vốn chủ sở hữu đối với các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết:
  • Cập nhật các nội dung theo CMKTQT, như không phân bổ lợi thế thương mại đối với khoản đầu tư vào liên doanh, liên kết; Loại trừ lãi, lỗ chưa thực hiện đối với các giao dịch giữa nhà đàu tư và công ty liên doanh, liên kết.
10. Cập nhật lại một chương về chuyển đổi Báo cáo tài chính của công ty con ở nước ngoài.

Toàn văn thông tư 202/2014/TT-BTC

Tổng hợp bởi VinaSystem
Tagged under:

Tóm tắt những nội dung đổi mới trong Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC


Ngày 22/12/2014, Bộ Trưởng Bộ Tài chính ký Thông tư số 200/2014/TT-BTC thay thế Quyết định số 15/2006 ngày 20/03/2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp và Quyết định 202/2014 về hướng dẫn lập báo cáo tài chính hợp nhất

Toàn văn thông tư xem TẠI ĐÂY

I – Tóm tắt những nội dung đổi mới trong Chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế QĐ 15


  • Thông tư 200/2014/TT-BTC thay thế toàn bộ Quyết định 15, có hiệu lực thi hành từ 1/1/2015 và áp dụng cho việc lập và trình bày BCTC từ năm 2015 trở đi;
  • Thông tư số 200/2014/TT-BTC cởi mở hơn so với Quyết định 15, mang tính chất hướng dẫn nhiều, coi trọng BẢN CHẤT HƠN HÌNH THỨC.
  • Thay đổi về bản chất một số điểm chính sau đây:
Bỏ 3 hình thức ghi sổ kế toán (nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ, nhật ký chung)
Nhiều giao dịch/nghiệp vụ thay đổi quan điểm ghi nhận. Theo đó (i) có một số TK bỏ đi, một số TK thêm vào, (ii) trình bày một số chỉ tiêu trên BCTC có thay đổi, (iii) việc hạch toán vào một số TK sẽ khác với việc trình bày trên BCTC, ….
  • b. Hệ thống mẫu sổ kế toán và chứng từ kế toán không bắt buộc phải tuân thủ, doanh nghiệp có thể tự thiết kế mẫu sổ kế toán, chứng từ kế toán cho phù hợp với từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, Bộ Tài chính vẫn ban hành mẫu sổ và chứng từ kế toán để mang tính chất hướng dẫn doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không tự thiết kế mẫu sổ và chứng từ cho riêng mình.
  • c. Khi lập báo cáo tài chính thì sự giảm giá tài sản (impairment asset) được xem xét đến cho một số nghiệp vụ: Ví dụ: Một số khoản đầu tư tài chính và bất động sản đầu tư .
  • d. Việc ghi nhận giao dịch/nghiệp vụ theo hướng sẽ được tuân thủ cao nhất chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS).
  • e. Việc hạch toán cho mục đích kế toán sẽ có sự phân biệt rõ với mục đích thuế.
  • f. Thuyết minh BCTC bao gồm cả nội dung và đối tượng.
  • g. Các chỉ tiêu không phát sinh trên BCTC doanh nghiệp được phép bỏ đi.
  • h. Rất nhiều nghiệp vụ hạch toán thay đổi: Thay đổi số hiệu TK hạch toán, thay đổi quan điểm ghi nhận giao dịch. Ví dụ bổ một số TK 129, 139, 142, 144, 223, 311, 315, 342, 415, 512, 531, 532, … đổi tên TK 344, thêm TK 1534, 1557, …, một số tên gọi tài khoản thay đổi, khi hạch toán không quan niệm TK ngắn hạn hay dài hạn, chỉ khi lập BCTC mới quan tâm đến tài sản ngắn hạn và dài hạn.
  • i. Trong chế độ mới có nội dung hướng dẫn về chuyển số dư và điều chỉnh hồi tố.
  • j. BCTC hợp nhất là một phần của chế độ kế toán doanh nghiệp.
  • k. Chia cổ tức dựa trên BCTC hợp nhất, không dựa trên BCTC công ty mẹ.
  • l. Một số tình huống hợp nhất BCTC được hướng dẫn cụ thể, đặc biệt là hợp nhất BC lưu chuyển tiền tệ.
I – Chi tiết những nội dung đổi mới trong Chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế QĐ 15 

PHẦN 1: CÁC ĐIỂM CHUNG

  1. Bỏ tất cả hình thức sổ kế toán, DN tự quyết định hình thức sổ phù hợp với DN (Phụ lục hình thức sổ QĐ15 chỉ mang tính tham khảo).
  2. Tất cả DN đều được dùng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán (nếu thoả điều kiện quy định) nhưng phải lập BCTC chuyển đổi theo VNĐ, kiểm toán BCTC VNĐ và sử dụng BCTC VNĐ là Báo cáo pháp lý (trước đây chỉ DN FDI được sử dụng ngoại tệ là đơn vị tiền tệ trong kế toán và BCTC bằng ngoại tệ được kiểm toán cũng là BCTC mang tính pháp lý).
  3. DN tự quyết định việc ghi nhận vốn kinh doanh cấp cho đơn vị hạch toán phụ thuộc là Nợ phải trả (336) hoặc Vốn chủ sở hữu (411).
  4. DN phải ghi nhận Doanh thu, giá vốn điều chuyển sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nội bộ nếu việc điều chuyển này tạo ra giá trị gia tăng trong sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO HÌNH THỨC CỦA CHỨNG TỪ KẾ TOÁN (Hoá đơn hay Chứng từ luân chuyển nội bộ).
PHẦN 2: HỆ THỐNG TÀI KHOẢN: các tài khoản TÀI SẢN không còn phân biệt ngắn hạn, dài hạn.

1. Bỏ các tài khoản
  • Bỏ các tài khoản: 142, 144, 223, 311, 315, 342, 415.
  • Bỏ các tài khoản 129, 139, 159
  • Bỏ các tài khoản 512, 531, 532
  • Thêm tài khoản 357-Quỹ bình ổn giá
  • BỎ TOÀN BỘ TÀI SẢN NGOÀI BẢNG CĐKT
2. Kế toán tiền:

- 1113: Vàng tiền tệ (trước đây là Vàng bạc, kim khí quý, đá quý)
- Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm 112 mà được phản ánh tương tự vay ngân hàng (341-Vay và nợ tài chính, TT 200 đã bỏ 311 và 315)
- Thay đổi cách xác định tỷ giá giao dịch thực tế trong các giao dịch ngoại tệ
  • Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: tại tất cả các thời điểm phải lập BCTC (không bao gồm các khoản nhận trước của người mua hoặc trả trước cho người bán bằng ngoại tệ, Doanh thu nhận trước hoặc chi phí trả trước bằng ngoại tệ ).
  • Bổ sung thêm: phải đánh giá lại Các khoản cho vay, đặt cọc, ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại hoặc nhận đặt cọc, ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ phải hoàn trả.
3. Kế toán đầu tư tài chính

-Tài khoản 121-Chứng khoán kinh doanh (trước đây là Đầu tư chứng khoán ngắn hạn)
  • Theo quyết định 15/2006 thì TK 121 gồm Chứng khoáng kinh doanh và Chứng khoán nắm giữ chờ đáo hạn dưới 12 tháng.
Nay Thông tư 200 thì tài khoản 121 chỉ là Chứng khoáng kinh doanh ;
  • Chứng khoán nắm giữ chờ đáo hạn dưới 12 tháng chuyển sang TK 128
  • Cổ tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng trên thuyết minh BCTC.
-Trường hợp giải thể công ty con và sáp nhập toàn bộ TS và Nợ phải trả của công ty con vào công ty mẹ, phải ghi giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư; Ghi nhận toàn bộ tài sản, nợ phải trả của công ty con bị giải thể theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập. Phần chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư và giá trị hợp lý được ghi nhận vào Doanh thu TC hoặc Chi phí TC.

-Việc phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu tại công ty mẹ được căn cứ vào mức LNST chưa phân phối thuộc sở hữu của công ty mẹ trên BCTC hợp nhất.

4. Kế toán hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC): Thông tư 200 nêu rất rõ về các trường hợp của hợp đồng hợp tác kinh doanh so với Quyết định 15/2006

Nếu BCC quy định các bên khác tham gia BCC được hưởng một khoản lợi nhuận cố định mà không phụ thuộc vào KQKD của hợp đồng, trường hợp này mặc dù hình thức pháp lý của hợp đồng là BCC nhưng bản chất của hợp đồng là thuê tài sản.=> phải ghi nhận theo bản chất là Thuê tài sản

5. Dự phòng tổn thất tài sản (TK 229, trước đây là "Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn):
Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Là khoản dự phòng tổn thất do DN nhận vốn góp đầu tư bị lỗ. Đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, chỉ trích lập khoản dự phòng BCTC không áp dụng phương pháp VCSH.

6. Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu: Nêu rõ ràng nguyên tắc hạch toán giữa tài khoản 131 và 138; 136.
  • Phải thu của khách hàng (TK 131) gồm các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua-bán.
  • Phải thu nội bộ (TK 136) gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
  • Phải thu khác (TK 138-) gồm các khoản phải thu không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua bán.
  • Khi lập BCTC, CĂN CỨ KỲ HẠN CÒN LẠI của các khoản phải thu để phân loại LÀ DÀI HẠN HOẶC NGẮN HẠN. Các chỉ tiêu phải thu của Bảng CĐKT có thể bao gồm cả các khoản được phản ánh ở các TK khác.
  • Bên giao uỷ thác xuất khẩu sử dụng TK 131, bên nhận uỷ thác sử dụng TK 138, ngoại trừ phải thu về phí uỷ thác.
  • TK 138 phản ánh các khoản cho bên khác mượn bằng TÀI SẢN PHI TIỀN TỆ (nếu cho mượn bằng tiền thì phải kế toán là cho vay trên TK 1283-Cho vay)
7. Hàng tồn kho:
  • KHÔNG ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP LIFO
  • Bổ sung kỹ thuật tính giá theo PHƯƠNG PHÁP GIÁ BÁN LẺ
  • NÊU CHI TIẾT CÁCH HẠCH TOÁN CÁC TRƯỜNG HỢP XUẤT KHO KHUYẾN MẠI, QUẢNG CÁO
  • Không vốn hoá lãi vay đối với nhà thầu xây lắp
  • Không áp dụng TK 157 khi chuyển hàng tồn kho cho các đơn vị phụ thuộc (mà sử dụng TK 136)
8. Thuế GTGT được khấu trừ (TK 133):
  • Nêu chi tiết kỹ thuật chia thuế GTGT trong hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
  • Bỏ các bút toán kê khai thuế GTGT đầu vào và đầu ra trong các giao dịch sản phẩm hàng hoá tiêu dùng nội bộ, khuyến mãi quảng cáo.
9. Nguyên tác kế toán TSCĐ, BĐSĐT và XDCB:
  • Khi mua TSCĐ nếu được nhận kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý.Nguyên giá mua TSCĐ mua được xác định bằng tổng giá trị của tài sản được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
  • Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữ, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường định kỳ được trích trước dự phòng phải trả-TK 352 (không sử dụng TK 335).
  • BĐS đầu tư cho thuê hoạt động phải trích khấu hao; BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, doanh nghiệp không trích khấu hao mà xác định tổn thất do giảm giá trị.
  • Chủ đầu tư xây dựng BĐS sử dụng tài khoản 241 để tập hợp chi phí xây dựng BĐS sử dụng cho nhiều mục đích. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với bản chất của từng loại.
10. Chi phí trả trước:
  • Phải theo dõi chi tiết thời gian trả trước để phân loại trên bảng CĐKT.
  • Chi phí phát hành trái phiếu không ghi nhận là chi phí trả trước.
11. Thuế TN hoãn lại:
  • Không sử dụng khái niệm chênh lệch vĩnh viễn.
  • Được phép Bù trừ trên BCTC khi của cùng DN và cùng cơ quan thuế quản lý.
12. Kế toán các khoản nợ phải trả: tương tự khoản phải thu

Các khoản thuế gián thu như thuế GTGT (trực tiếp và gián tiếp), thuế TTĐB, XK, BVMT và các loại thuế gián thu khác phải loại trừ ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên BCTC hoặc báo cáo khác.

13. Chi phí phải trả:

Phân biệt TK 335-Chi phí phải trả và 352-Dự phòng phải trả
TK 352: không chắc chắn về mặt thời gian và giá trị; hàng hoá, dịch vụ chưa nhận.

14. Vay và nợ thuê tài chính (TK 341, bỏ TK 311, 315 và gộp vào 341): không bao gồm vay dưới hình thức phát hành trái phiếu.

15. Kế toán vốn chủ sở hữu:

Ghi nhận theo VỐN THỰC GÓP, không ghi nhận vốn góp theo vốn điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh.
Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ: khi giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ của DN được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số lượng tiền VND, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào SỐ LƯỢNG NGOẠI TỆ ĐÃ THỰC GÓP, không xem xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra VNĐ theo giấy phép đầu tư.

16. Kế toán các khoản Doanh thu:
  • Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Trong 1 số T.Hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
  • Nhấn mạnh: Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tuỳ vào từng tình huống cụ thuể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập BCTC phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tuỳ theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hoá đơn bán hàng.
  • Nếu sản phẩm, HH, DV đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành BCTC phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh, phát sinh sau ngày lập bảng CĐKT.
  • Doanh thu bán BĐS của DN là chủ đầu tư: nêu rất kỹ các trường hợp ghi nhận doanh thu.
  • Chìa khoá trao tay: ghi nhận Doanh thu khi trao chìa khoán nhà, không ghi nhận doanh thu khi Khách hàng ứng trước tiền.
  • T.Hợp khách hàng có quyền chọn nhà thầu hoàn thiện nội thất: chủ đầu tư được ghi nhận Doanh thu khi bàn giao phần thô.
  • Đối với tiền lãi phải thu từ các khoản cho vay, bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu được và khoản gốc cho vay, nợ gốc phải thu không bị phân loại là quá hạn cần phải lập dự phòng.
17. Kế toán các khoản chi phí:
  • Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hoá đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
PHẦN 3: BÁO CÁO TÀI CHÍNH

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


Bổ sung thêm Bảng CĐKT áp dụng cho DN KHÔNG ĐÁP ỨNG GIẢ ĐỊNH HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC (DN tạm ngưng hoạt động, giải thể...)

Bổ sung thêm chỉ tiêu:
- IV. Tài sản dở dang dài hạn:
1.Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn: các dự án treo, mọc cỏ xanh lâu nay sẽ phải liệt kê vào mục này.---> chỉ tiêu mới
- Vốn chủ sở hữu:
11. LNST chưa phân phối: tách chi tiết thành 2 chỉ tiêu

LNST chưa phân phối luỹ kế đến cuối kỳ trước.---> chỉ tiêu mới
LNST chưa phân phối kỳ này.---> chỉ tiêu mới

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ GIÁN TIẾP: bổ sung thêm/chỉnh sửa 1 số chỉ tiêu:

I.Lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh

Lãi, lỗ chênh lệch TGHĐ do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trước đây là Lãi, lỗ chênh lệch TGHĐ chưa thực hiện)
Các điều chỉnh khác---> chỉ tiêu mới
Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh---> chỉ tiêu mới

THUYẾT MINH BCTC:

I. Đặc điểm hoạt động của DN:
4. Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường---> chỉ tiêu mới
7. Tuyên bố về khả năng so sánh thông tin trên BCTC---> chỉ tiêu mới

VI.Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng CĐKT
3. Phải thu của khách hàng:
c) Phải thu của khách hàng là các bên liên quan (chi tiết từng đối tượng)---> chỉ tiêu mới

5. Tài sản thiếu chờ xử lý (Chi tiết từng loại tài sản thiếu)---> chỉ tiêu mới

6. Nợ xấu---> chỉ tiêu mới
8. Tài sản dở dang dài hạn: dự án treo, công trình chậm tiến độ cỏ mọc hoang phải thuyết minh vào đây---> chỉ tiêu mới

15. Vay và nợ thuê tài chính---> chỉ tiêu mới
Số có khả năng trả nợ:;
Thuyết minh chi tiết về các khoản vay và nợ thuê TC đối với các bên liên quan.

16. Phải trả người bán:
Số có khả năng trả nợ---> chỉ tiêu mới
Phải trả người bán là các bên liên quan (chi tiết từng đối tượng)---> chỉ tiêu mới

17. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước:
Số đã thực nộp trong năm---> chỉ tiêu mới

20. Doanh thu chưa thực hiện
Doanh thu nhận trước---> chỉ tiêu mới
Khả năng không thực hiện được hợp đồng với khách hàng (chi tiết từng khoản mục, lý do không có khả năng thực hiện)---> chỉ tiêu mới

VII.Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo KQKD:

1. Tổng doanh thu BH & CCDV:

c) Trường hợp ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản là tổng số tiền nhận trước, DN phải thuyết minh thêm để so sánh sự khác biệt giữa việc ghi nhận doanh thu theo phương pháp phân bổ dần theo thời gian cho thuê; Khả năng suy giảm lợi nhuận và luồng tiền trong tương lai do đã ghi nhận doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận trước.----> cung cấp thông tin cho nhà đầu tư để đánh giá EPS của DN.

9. Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố: Hướng dẫn rõ tài khoản để lấy chi phí bao gồm cả CĐKT và KQKD.


Tổng hợp bởi VinaSystem
Tagged under:

Quyết định 48/2006/QĐ-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ


Doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước, bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã.

Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa không áp dụng cho DNNN, công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng.

Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Doanh nghiệp có quy mô vừa có thể áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 nhưng phải thông báo cho cơ quan Thuế quản lý doanh nghiệp mình và phải thực hiện ổn định ít nhất trong thời gian là 2 năm. Trường hợp chuyển đổi trở lại áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho cơ quan Thuế.

Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như: Điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán... được áp dụng chế độ kế toán đặc thù do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là công ty con thực hiện chế độ kế toán theo quy định của công ty mẹ

Doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng chế độ kế toán này nếu có nhu cầu sửa đổi, bổ sung thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

Download tài liệu liên quan tại đây

1. Quyết định 48/2006/QĐ-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
2. Danh mục tài khoản theo quyết định 48

Tuesday, November 3, 2015

Tagged under:

Nguyên tắc kế toán Hàng tồn kho theo TT 200



Nguyên tắc kế toán Hàng tồn kho theo TT 200
Theo điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho cụ thể như sau:

1. Nhóm tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động hàng tồn kho của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc được dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

2. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm:
- Hàng mua đang đi trên đường;
- Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ;
- Sản phẩm dở dang;
- Thành phẩm, hàng hoá; hàng gửi bán;
- Hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.
Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.

3. Các loại sản phẩm, hàng hóa, vật tư, tài sản nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, nhận gia công... không thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp thì không được phản ánh là hàng tồn kho.

4. Kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” khi xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.

5. Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hoá, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.

6. Các khoản thuế không được hoàn lại được tính vào giá trị hàng tồn kho như: Thuế GTGT đầu vào của hàng tồn kho không được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi mua hàng tồn kho.

7. Khi mua hàng tồn kho nếu được nhận kèm thêm sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị sản phẩm, hàng mua được xác định bằng tổng giá trị của hàng được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.

8. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận và phù hợp với bản chất giao dịch. Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo thì thực hiện theo nguyên tắc:
a) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị hàng tồn kho vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo);
b) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).

9. Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
a) Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
b) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp.

10. Đối với hàng tồn kho mua vào bằng ngoại tệ, phần giá mua phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi giá trị hàng tồn kho đã nhập kho (trừ trường hợp có ứng trước tiền cho người bán thì giá trị hàng tồn kho tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá tại thời điểm ứng trước). Phần thuế nhập khẩu phải nộp được xác định theo tỷ giá tính thuế nhập khẩu của cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật. Chi tiết về kế toán chênh lệch tỷ giá được thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.

11. Đến cuối niên độ kế toán, nếu xét thấy giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ do bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí bán hàng tăng lên thì phải ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thiện sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được được thực hiện bằng cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
- Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi đã trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.

12. Kế toán hàng tồn kho phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng thứ, từng loại, quy cách vật tư, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng, luôn phải đảm bảo sự khớp, đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật tư, hàng hóa với sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.

13. Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
Các phương pháp kế toán hàng tồn kho.
a) Phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp...) và các doanh nghiệp thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao...
b) Phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng xuất kho trong kỳ
=
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
+
Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ
-
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (tài khoản 611 “Mua hàng”).
- Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản 611 “Mua hàng”. Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
- Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ...). Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
Tagged under:

Cách xác định chênh lệch tỷ giá hối đoái

Hướng dẫn cách xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái, cách xác định tỷ giá mua và tỷ giá bán, cách hạch toán tỷ giá hàng nhập khẩu theo Thông tư 200/2014/TT-BTC mới nhất năm 2015.


I. Quy định chung về tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái:

1. Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp:
- Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện);
- Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính (chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện);
- Chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.

2. Các loại tỷ giá sử dụng trong kế toán:
Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam phải căn cứ vào:
- Tỷ giá giao dịch thực tế.
- Tỷ giá ghi sổ kế toán.

Lưu ý: Khi xác định nghĩa vụ thuế (kê khai, quyết toán và nộp thuế), DN thực hiện theo các quy định của pháp luật về thuế, cụ thể như sau:

Theo Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ tài chính:
“3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế như sau:
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.

- Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC cụ thể như sau:
II. Cách xác định tỷ giá:

1. Nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế:

a) Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại;

- Nếu hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán thì DN ghi sổ kế toán theo nguyên tắc:
      + Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp vốn hoặc nhận vốn góp: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi DN mở tài khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn;
      + Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi DN chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh;
      + Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi DN dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh.
      + Đối với các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài khoản phải trả), tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi DN thực hiện thanh toán.

b) Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC:
 Là tỷ giá công bố của ngân hàng thương mại nơi DN thường xuyên có giao dịch (do DN tự lựa chọn) theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi DN thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập BCTC. Đối với các khoản ngoại tệ gửi ngân hàng thì tỷ giá thực tế khi đánh giá lại là tỷ giá mua của chính ngân hàng nơi DN mở tài khoản ngoại tệ.
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là nợ phải trả: Là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại tại thời điểm lập BCTC;
- Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch nội bộ.

2. Nguyên tắc kế toán chênh lệch tỷ giá:
- Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá đều được phản ánh ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh.
- Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại tất cả các thời điểm lập BCTC. Đối với các DN đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
- Doanh nghiệp không được vốn hóa các khoản chênh lệch tỷ giá vào giá trị tài sản dở dang.

III. Cách hạch toán chênh chênh lệch tỷ:

1. Cách hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ:

a) Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ bằng ngoại tệ:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
          Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
          Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

b) Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ nhưng chưa thanh toán, khi vay hoặc nhận nợ nội bộ... bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642...
          Có các TK 331, 341, 336...

c) Khi ứng trước tiền cho người bán bằng ngoại tệ để mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:
- Kế toán phản ánh số tiền ứng trước cho người bán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế tại ngày ứng trước)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
          Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
          Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

- Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ từ người bán:
+ Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã ứng trước cho người bán, ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642
          Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày ứng trước).

+ Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ còn nợ chưa thanh toán tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (ngày giao dịch), ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
          Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày giao dịch).

d) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay, nợ thuê tài chính, nợ nội bộ...), ghi:
Nợ các TK 331, 336, 341,... (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
          Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
          Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

--------------------------------------
Sau đây xin lấy 1 ví dụ cụ thể:
VD: Công ty A nhập khẩu 1 lô hàng 50 bộ Điều hòa, đơn giá 200 USD/bộ = 10.000 USD, có 3 trường hợp sẽ xảy ra như sau:

1. Thanh toán trước toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp:
- Ngày 1/6/2015 thanh toán toàn bộ: 10.000 USD (tỷ giá hôm đó là 21.000).
Nợ TK 331: 10.000 x 21.000 (theo tỷ giá ngày giao dịch)
          Có TK 112: 10.000 x 21.000

- Ngày 11/6/2015 hàng về đến cảng Hải phỏng (tỷ giá là 21.500)
Nợ TK 156: 10.000 x 21.000 (theo tỷ giá ngày ứng trước)
          Có TK 331: 10.000 x 21.000

2. Thanh làm nhiều lần cho nhà cung cấp: (Tổng là 10.000 USD)
- Ngày 1/6/2015 thanh toán trước 1 phần: 4.000 USD (tỷ giá hôm đó là 21.000).
Nợ TK 331: 4.000 x 21.000 (theo tỷ giá ngày ứng trước)
          Có TK 112: 4.000 x 21.000

- Ngày 11/6/2015 hàng về đến cảng Hải phỏng (tỷ giá hôm đó là 21.500)
Nợ TK 156: (4.000 x 21.000) + ( 6.000 x 21.500)
          Có TK 331: (4.000 x 21.000) + ( 6.000 x 21.500)

- Ngày 20/6/2015 Thanh toán nốt số tiền còn lại cho nhà cung cấp: 6.000 USD (tỷ giá hôm đó là 21.200)
Nợ các TK 331: 6.000 x 21.500 = 129.000.000
          Có các TK 112: 6.000 x 21.200 = 127.200.000
          Có TK 515: 6.000 x (21.500 – 21.200) = 1.800.000

3. Thanh toán sau toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp
- Ngày 1/6/2015 hàng về đến cảng Hải phỏng (tỷ giá hôm đó là 21.500)
Nợ TK 156: 10.000 x 21.500 (tỷ giá tại thời điểm phát sinh)
          Có TK 331: 10.000 x 21.500

- Ngày 08/6/2015 Thanh toán toàn bộ số tiền cho nhà cung cấp: (tỷ giá hôm đó là 21.800)
Nợ TK 331: 10.000 x 21.500 = 215.000.000
Nợ TK 635: 10.000 x (21.800 – 21.500) = 3.000.000
          Có các TK 112: 10.000 x 21.800 = 218.000.000
-----------------------------------

e) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131... (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)
          Có các TK 511, 711 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch).

g) Khi nhận trước tiền của người mua bằng ngoại tệ để cung cấp vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:
- Kế toán phản ánh số tiền nhận trước của người mua theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)
          Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

- Khi chuyển giao vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ cho người mua, kế toán phản ánh theo nguyên tắc:
+ Đối với phần doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã nhận trước của người mua, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tỷ giá thực tế thời điểm nhận trước)
          Có các TK 511, 711.
+ Đối với phần doanh thu, thu nhập chưa thu được tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
          Có các TK 511, 711.

h) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
          Có các TK 131, 136, 138 (tỷ giá ghi sổ kế toán).
          Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

i) Khi cho vay, đầu tư bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
          Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán)
          Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

2. Hạch toán chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ

a) Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo:
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,..
          Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
          Có các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,...

b) Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:
- Kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại (theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 4131) vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
- Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
          Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái).
- Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
          Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).