Điều 97. Mục đích của Báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính dùng
để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng
tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ
quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các
quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một
doanh nghiệp về:
a) Tài sản;
b) Nợ phải trả;
c) Vốn chủ sở hữu;
d) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh
doanh và chi phí khác;
đ) Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
e) Các luồng tiền.
2. Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn
phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm
giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo tài chính tổng hợp
và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính.
Điều 98.
Kỳ lập Báo cáo tài chính
1. Kỳ lập Báo cáo tài chính năm: Các doanh
nghiệp phải lập Báo cáo tài chính năm theo quy định của Luật kế toán.
2. Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ: Báo
cáo tài chính giữa niên độ gồm Báo cáo tài chính quý (bao gồm cả quý IV) và Báo
cáo tài chính bán niên.
3. Kỳ lập Báo cáo tài chính khác
a) Các doanh nghiệp có thể lập Báo cáo tài chính
theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng...) theo yêu cầu của
pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.
b) Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải
lập Báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
4. Xác định niên độ tổng hợp Báo cáo tài chính
của cơ quan tài chính, thống kê
Khi tổng hợp thống kê, trường hợp nhận được Báo
cáo tài chính của các doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch, cơ
quan quản lý Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc:
a) Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh
nghiệp bắt đầu từ 1/4, kết thúc vào 31/3 hàng năm thì số liệu trên Báo cáo tài
chính được tổng hợp thống kê vào số liệu của năm trước liền kề;
b) Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh
nghiệp bắt đầu tư 1/7, kết thúc vào 30/6 hàng năm, Báo cáo tài chính dùng để
tổng hợp thống kê là Báo cáo tài chính bán niên;
c) Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh
nghiệp bắt đầu từ 1/10, kết thúc vào 30/9 hàng năm thì số liệu trên Báo cáo tài
chính được tổng hợp thống kê vào số liệu của năm sau.
Điều 99.
Đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ ký trên Báo cáo tài chính
1. Đối tượng lập Báo cáo tài chính năm:
Hệ thống Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho
tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế.
Báo cáo tài chính năm phải lập theo dạng đầy đủ.
2. Đối tượng lập Báo cáo tài chính giữa niên độ
(Báo cáo tài chính quý và Báo cáo tài chính bán niên):
a) Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều
lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng phải lập Báo cáo
tài chính giữa niên độ;
b) Các doanh nghiệp khác không thuộc đối tượng
tại điểm a nêu trên được khuyến khích lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (nhưng
không bắt buộc).
c) Báo cáo tài chính giữa niên độ được lập dưới
dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Chủ sở hữu đơn vị quyết định việc lựa chọn dạng đầy
đủ hoặc tóm lược đối với Báo cáo tài chính giữa niên độ của đơn vị mình nếu
không trái với quy định của pháp luật mà đơn vị thuộc đối tượng bị điều chỉnh.
3. Doanh nghiệp cấp trên có các đơn vị trực
thuộc không có tư cách pháp nhân phải lập Báo cáo tài chính của riêng đơn vị
mình và Báo cáo tài chính tổng hợp. Báo cáo tài chính tổng hợp được lập trên cơ
sở đã bao gồm số liệu của toàn bộ các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp
nhân và đảm bảo đã loại trừ tất cả số liệu phát sinh từ các giao dịch nội bộ
giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau.
Các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân
phải lập Báo cáo tài chính của mình phù hợp với kỳ báo cáo của đơn vị cấp trên
để phục vụ cho việc tổng hợp Báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên và kiểm tra
của cơ quan quản lý Nhà nước.
4. Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính của
các doanh nghiệp ngành đặc thủ tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ
Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.
5. Việc lập, trình bày và công khai Báo cáo tài
chính hợp nhất năm và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ thực hiện theo
quy định của pháp luật về Báo cáo tài chính hợp nhất.
6. Việc ký Báo cáo tài chính phải thực hiện theo
Luật kế toán. Đối với đơn vị không tự lập Báo cáo tài chính mà thuê dịch vụ kế
toán lập Báo cáo tài chính, người hành nghề thuộc các đơn vị dịch vụ kế toán
phải ký và ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch
vụ kế toán. Người hành nghề cá nhân phải ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề.
Điều
100. Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Hệ thống Báo cáo tài chính gồm Báo cáo tài chính
năm và Báo cáo tài chính giữa niên độ. Biểu mẫu Báo cáo tài chính kèm theo tại
Phụ lục 2 Thông tư này. Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày
trên Báo cáo tài chính, doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự các chỉ tiêu
của Báo cáo tài chính theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần.
1. Báo cáo tài chính năm gồm:
- Bảng cân đối kế toán
|
Mẫu
số B 01 - DN
|
-
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
|
Mẫu
số B 02 - DN
|
-
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
|
Mẫu
số B 03 - DN
|
-
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
|
Mẫu
số B 09 - DN
|
2. Báo cáo tài chính giữa
niên độ:
a) Báo cáo tài chính giữa
niên độ dạng đầy đủ, gồm:
-
Bảng cân đối kế toán giữa niên độ
|
Mẫu
số B 01a – DN
|
-
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
|
Mẫu
số B 02a – DN
|
-
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ
|
Mẫu
số B 03a – DN
|
-
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc
|
Mẫu
số B 09a – DN
|
b) Báo cáo tài chính giữa
niên độ dạng tóm lược, gồm:
-
Bảng cân đối kế toán giữa niên độ
|
Mẫu
số B 01b – DN
|
-
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
|
Mẫu
số B 02b – DN
|
-
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ
|
Mẫu
số B 03b – DN
|
-
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc
|
Mẫu
số B 09a – DN
|
Điều 101. Yêu cầu đối với thông tin trình bày trong Báo
cáo tài chính
1. Thông tin trình bày trên
Báo cáo tài chính phải phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình
hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo sự trung thực,
thông tin phải có 3 tính chất là đầy đủ, khách quan, không có sai sót.
- Thông tin được coi là đầy
đủ khi bao
gồm tất cả các thông tin cần thiết để giúp người sử dụngBáo cáo tài chính hiểu được bản chất, hình thức và
rủi ro của các giao dịch và sự kiện. Đối với một số khoản mục, việc trình bày
đầy đủ còn phải mô tả thêm các thông tin về chất lượng, các yếu tố và tình
huống có thể ảnh hưởng tới chất lượng và bản chất của khoản mục.
- Trình bày khách quan là
không thiên vị khi lựa chọn hoặc mô tả các thông tin tài chính. Trình bày khách
quan phải đảm bảo tính trung lập, không chú trọng, nhấn mạnh hoặc giảm nhẹ cũng
như có các thao tác khác làm thay đổi mức độ ảnh hưởng của thông tin tài chính
là có lợi hoặc không có lợi cho người sử dụng Báo cáo tài chính.
- Không sai sót có nghĩa là
không có sự bỏ sót trong việc mô tả hiện tượng và không có sai sót trong quá
trình cung cấp các thông tin báo cáo được lựa chọn và áp dụng. Không sai sót
không có nghĩa là hoàn toàn chính xác trong tất cả các khía cạnh, ví dụ, việc
ước tính các loại giá cả và giá trị không quan sát được khó xác định là chính
xác hay không chính xác. Việc trình bày một ước tính được coi là trung thực nếu
giá trị ước tính được mô tả rõ ràng, bản chất và các hạn chế của quá trình ước
tính được giải thích và không có sai sót trong việc lựa chọn số liệu phù hợp
trong quá trình ước tính.
2. Thông tin tài chính phải
thích hợp để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính dự đoán, phân tích và đưa ra
các quyết định kinh tế.
3. Thông tin tài chính phải
được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu. Thông tin được coi là
trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu chính xác
có thể làm ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng thông tin tài chính của
đơn vị báo cáo. Tính trọng yếu dựa vào bản chất và độ lớn, hoặc cả hai, của các
khoản mục có liên quan được trình bày trên báo cáo tài chính của một đơn vị cụ
thể.
4. Thông tin phải đảm bảo
có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu.
5. Thông tin tài chính phải
được trình bày nhất quán và có thể so sánh giữa các kỳ kế toán; So sánh được giữa
các doanh nghiệp với nhau.
Điều 102. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính
của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục
1. Việc lập và trình bày
Báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định tại Chuẩn mực kế toán “Trình bày
Báo cáo tài chính” và các chuẩn mực kế toán khác có liên quan. Các thông tin
trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
2. Báo cáo tài chính phải
phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện hơn là hình thức
pháp lý của các giao dịch và sự kiện đó (tôn trọng bản chất hơn hình thức).
3. Tài sản không được ghi
nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi; Nợ phải trả không được ghi nhận thấp hơn
nghĩa vụ phải thanh toán.
4. Phân loại tài sản và nợ
phải trả: Tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán phải được trình bày
thành ngắn hạn và dài hạn; Trong từng phần ngắn hạn và dài hạn, các chỉ tiêu
được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần.
a) Tài sản hoặc nợ phải trả
có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh
doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo được phân loại là ngắn hạn;
b) Những tài sản và nợ phải
trả không được phân loại là ngắn hạn thì được phân loại là dài hạn.
c) Khi lập Báo cáo tài
chính, kế toán phải thực hiện tái phân loại tài sản và nợ phải trả được phân
loại là dài hạn trong kỳ trước nhưng có thời gian đáo hạn còn lại không quá 12
tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo
thành ngắn hạn.
5. Tài sản và nợ phải trả
phải được trình bày riêng biệt. Chỉ thực hiện bù trừ khi tài sản và nợ phải trả
liên quan đến cùng một đối tượng, có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn,
phát sinh từ các giao dịch và sự kiện cùng loại.
6. Các khoản mục doanh thu,
thu nhập, chi phí phải được trình bày theo nguyên tắc phù hợp và đảm bảo nguyên
tắc thận trọng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền
tệ phản ánh các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí và luồng tiền của kỳ báo
cáo. Các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí của các kỳ trước có sai sót làm ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền phải được điều chỉnh hồi tố,
không điều chỉnh vào kỳ báo cáo.
7. Khi lập Báo cáo tài
chính tổng hợp giữa doanh nghiệp và các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp
nhân hạch toán phụ thuộc, số dư các khoản mục nội bộ của Bảng cân đối kế toán,
các khoản doanh thu, chi phí, lãi, lỗ được coi là chưa thực hiện phát sinh từ
các giao dịch nội bộ đều phải được loại trừ.
Điều 103. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính
khi thay đổi kỳ kế toán
Khi thay đổi kỳ kế toán, ví
dụ đổi kỳ kế toán từ năm dương lịch sang kỳ kế toán khác năm dương lịch, doanh
nghiệp phải tiến hành khoá sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính theo nguyên tắc
sau:
1. Việc thay đổi kỳ kế toán
phải tuân thủ theo quy định của Luật kế toán. Khi thay đổi kỳ kế toán năm, kế
toán phải lập riêng Báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa 2 kỳ kế toán của năm
tài chính cũ và năm tài chính mới, ví dụ:
Doanh nghiệp có kỳ kế toán
năm 2014 theo năm dương lịch. Năm 2015, doanh nghiệp chuyển sang áp dụng kỳ kế
toán năm bắt đầu từ 1/4 năm trước đến 31/3 năm sau. Trường hợp này, doanh
nghiệp phải lập Báo cáo tài chính riêng cho giai đoạn từ 1/1/2015 đến
31/3/2015.
2. Đối với Bảng Cân đối kế
toán: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của kỳ kế
toán trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của kỳ kế toán mới và
được trình bày trong cột “Số đầu năm”.
3. Đối với Báo cáo Kết quả
hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể từ thời điểm
thay đổi kỳ kế toán đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ
này”. Cột “kỳ trước” trình bày số liệu của 12 tháng trước tương đương với kỳ kế
toán năm hiện tại.
Ví dụ: Tiếp theo ví dụ
trên, khi trình bày cột “Kỳ trước” trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
bắt đầu từ ngày 1/4/2015 và kết thúc ngày 31/3/2016, doanh nghiệp phải trình
bày số liệu của giai đoạn từ 1/4/2014 đến 31/3/2015.
Điều 104. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính
khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
Khi chuyển đổi hình thức sở
hữu, doanh nghiệp phải tiến hành khoá sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính theo
quy định của pháp luật. Trong kỳ kế toán đầu tiên sau khi chuyển đổi, doanh
nghiệp phải ghi sổ kế toán và trình bày Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
1. Đối với sổ kế toán phản
ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả
và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp cũ được ghi nhận là số dư
đầu kỳ trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới.
2. Đối với Bảng Cân đối kế
toán: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của doanh
nghiệp cũ trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của doanh nghiệp
mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”.
3. Đối với Báo cáo Kết quả
hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số liệu kể từ thời điểm
chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”. Cột
“kỳ trước” trình bày số liệu luỹ kế kể từ đầu năm báo cáo đến thời điểm chuyển
đổi hình thức sở hữu.
Điều 105. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính
khi chia tách, sáp nhập doanh nghiệp
Khi chia tách một doanh
nghiệp thành nhiều doanh nghiệp mới có tư cách pháp nhân hoặc khi sáp nhập
nhiều doanh nghiệp thành một doanh nghiệp khác, doanh nghiệp bị chia tách hoặc
bị sáp nhập phải tiến hành khoá sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính theo quy định
của pháp luật. Trong kỳ kế toán đầu tiên sau khi chia tách, sáp nhập, doanh
nghiệp mới phải ghi sổ kế toán và trình bày Báo cáo tài chính theo nguyên tắc
sau:
1. Đối với sổ kế toán phản
ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả
và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp cũ được ghi nhận là số phát
sinh trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới. Dòng số dư đầu kỳ trên sổ kế toán
của doanh nghiệp mới không có số liệu.
2. Đối với Bảng Cân đối kế
toán: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của doanh
nghiệp cũ trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số phát sinh của doanh nghiệp
mới và được trình bày trong cột “Số cuối năm”. Cột “Số đầu năm” không có số
liệu.
3. Đối với Báo cáo Kết quả
hoạt động kinh doanh và Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Chỉ trình bày số liệu kể từ
thời điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên trong cột “Kỳ này”. Cột “Kỳ
trước” không có số liệu.
Điều 106. Lập và trình bày Báo cáo tài chính khi doanh
nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục
1. Khi lập và trình bày Báo
cáo tài chính, doanh nghiệp phải xem xét giả định về sự hoạt động liên tục.
Doanh nghiệp bị coi là không hoạt động liên tục nếu hết thời hạn hoạt động mà
không có hồ sơ xin gia hạn hoạt động, dự kiến chấm dứt hoạt động (phải có văn
bản cụ thể gửi cơ quan có thẩm quyền) hoặc bị cơ quan có thẩm quyền yêu cầu
giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động trong vòng không quá 12 tháng kể từ ngày
lập Báo cáo tài chính. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh doanh
thông thường hơn 12 tháng thì không quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông
thường.
2. Trong một số trường hợp
sau đơn vị vẫn được coi là hoạt động liên tục:
- Việc cổ phần hóa một
doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Việc xử lý tài chính khi cổ phần
hóa là trường hợp đặc biệt, mặc dù phải tiến hành xác định lại giá trị doanh
nghiệp, đánh giá lại tài sản và nợ phải trả nhưng về bản chất doanh nghiệp vẫn
duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh như bình thường;
- Việc thay đổi hình thức
sở hữu doanh nghiệp, ví dụ chuyển một công ty TNHH thành công ty cổ phần hoặc
ngược lại;
- Việc chuyển một đơn vị có
tư cách pháp nhân hạch toán độc lập thành một đơn vị không có tư cách pháp nhân
hạch toán phụ thuộc hoặc ngược lại (ví dụ chuyển một công ty con thành một chi
nhánh hoặc ngược lại) vẫn được coi là hoạt động liên tục.
3. Khi không đáp ứng giả
định hoạt động liên tục, doanh nghiệp vẫn phải trình bày đủ các Báo cáo tài
chính và ghi rõ là:
- Bảng cân đối kế toán áp
dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu B01/CDHĐ
– DNKLT và được trình bày theo mẫu riêng;
- Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục –
Mẫu B02/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo mẫu chung tương tự doanh nghiệp
hoạt động bình thường;
- Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu
B03/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo mẫu chung tương tự doanh nghiệp hoạt
động bình thường;
- Thuyết minh Báo cáo tài
chính áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục – Mẫu
B09/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo mẫu riêng.
4. Trường hợp giả định về
sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp
phải tái phân loại tài sản dài hạn và nợ phải trả dài hạn thành tài sản ngắn
hạn và nợ phải trả ngắn hạn.
5. Trường hợp giả định về
sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp
phải đánh giá lại toàn bộ tài sản và nợ phải trả trừ trường hợp có một bên thứ
ba kế thừa quyền đối với tài sản hoặc nghĩa vụ đối với nợ phải trả theo giá trị
sổ sách. Doanh nghiệp phải ghi nhận vào sổ kế toán theo giá đánh giá lại trước
khi lập Bảng Cân đối kế toán.
5.1. Không phải đánh giá
lại tài sản, nợ phải trả nếu bên thứ ba kế thừa quyền đối với tài sản hoặc
nghĩa vụ đối với nợ phải trả trong một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Trường hợp một đơn vị
giải thể để sáp nhập vào đơn vị khác, nếu đơn vị nhận sáp nhập cam kết kế thừa
mọi quyền và nghĩa vụ của đơn vị bị giải thể theo giá trị sổ sách;
b) Trường hợp một đơn vị
giải thể để chia tách thành các đơn vị khác, nếu đơn vị sau khi chia tách cam
kết kế thừa mọi quyền và nghĩa vụ của đơn vị bị giải thể theo giá trị sổ sách;
c) Từng khoản mục tài sản
cụ thể được một bên khác cam kết, bảo lãnh thu hồi cho đơn vị bị giải thể theo
giá trị sổ sách và việc thu hồi diễn ra trước thời điểm đơn vị chính thức ngừng
hoạt động;
d) Từng khoản mục nợ phải
trả cụ thể được một bên thứ ba cam kết, bảo lãnh thanh toán cho đơn vị bị giải
thể và đơn vị bị giải thể chỉ có nghĩa vụ thanh toán lại cho bên thứ ba đó theo
giá trị sổ sách;
5.2. Việc đánh giá lại được
thực hiện đối với từng loại tài sản và nợ phải trả theo nguyên tắc:
(a) Đối với tài sản:
- Hàng tồn kho, chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang dài hạn, thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn
được đánh giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được tại
thời điểm báo cáo;
- TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình, bất động sản đầu tư được đánh giá theo giá thấp hơn giữa giá trị còn lại
và giá trị có thể thu hồi tại thời điểm báo cáo (là giá thanh lý trừ các chi
phí thanh lý ước tính). Đối với TSCĐ thuê tài chính nếu có điều khoản bắt buộc
phải mua lại thì đánh giá lại tương tự như TSCĐ của doanh nghiệp, nếu được trả
lại cho bên cho thuê thì đánh giá lại theo số nợ thuê tài chính còn phải trả
cho bên cho thuê;
- Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang được đánh giá theo giá thấp hơn giữa giá trị ghi sổ và giá trị có thể
thu hồi tại thời điểm báo cáo (là giá thanh lý trừ chi phí thanh lý ước tính);
- Chứng khoán kinh doanh
được đánh giá theo giá trị hợp lý. Giá trị hợp lý của chứng khoán niêm yết hoặc
chứng khoán trên sàn UPCOM được xác định là giá đóng cửa của phiên giao dịch
tại ngày báo cáo (hoặc phiên trước liền kề nếu thị trường không giao dịch vào
ngày báo cáo);
- Các khoản đầu tư vào công
ty con, công ty liên doanh, liên kết và đơn vị khác được ghi nhận theo giá thấp
hơn giữa giá trị ghi sổ và giá trị có thể thu hồi tại thời điểm báo cáo (giá có
thể bán trừ chi phí bán ước tính);
- Các khoản đầu tư nắm giữ
đến ngày đáo hạn, các khoản phải thu được đánh giá theo số thực tế có thể thu
hồi.
b) Đối với nợ phải trả:
Trường hợp có sự thỏa thuận giữa các bên bằng văn bản về số phải trả thì đánh
giá lại theo số thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể thực hiện như
sau:
- Nợ phải trả bằng tiền
được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ khoản nợ phải trả và giá
trị khoản nợ trả trước thời hạn theo quy định của hợp đồng;
- Nợ phải trả bằng tài sản
tài chính được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ
phải trả và giá trị hợp lý của tài sản tài chính đó tại thời điểm báo cáo;
- Nợ phải trả bằng hàng tồn
kho được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ khoản nợ phải trả và
giá mua (cộng các chi phí liên quan trực tiếp) hoặc giá thành sản xuất hàng tồn
kho tại thời điểm báo cáo;
- Nợ phải trả bằng TSCĐ
được đánh giá lại theo giá cao hơn giữa giá trị ghi sổ nợ phải trả và giá mua
(cộng các chi phí liên quan trực tiếp) hoặc giá trị còn lại của TSCĐ tại thời
điểm báo cáo.
c) Các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá thực tế tại thời điểm báo cáo như
bình thường.
6. Phương pháp kế toán một
số khoản mục tài sản khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên
tục:
a) Việc trích lập dự phòng
hoặc đánh giá tổn thất tài sản được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của
tài sản, không thực hiện trích lập dự phòng trên TK 229 – “Dự phòng tổn thất
tài sản”;
b) Việc tính khấu hao hoặc
ghi nhận tổn thất của TSCĐ, Bất động sản đầu tư được ghi giảm trực tiếp vào giá
trị ghi sổ của tài sản, không sử dụng TK 214 để phản ánh hao mòn lũy kế.
7. Khi giả định hoạt động
liên tục không còn phù hợp, doanh nghiệp phải xử lý một số vấn đề tài chính
sau:
- Thực hiện trích trước vào
chi phí để xác định kết quả kinh doanh đối với các khoản lỗ dự kiến phát sinh
trong tương lai nếu khả năng phát sinh khoản lỗ là tương đối chắc chắn và giá
trị khoản lỗ được ước tính một cách đáng tin cậy; Ghi nhận nghĩa vụ hiện tại
đối với các khoản phải trả kể cả trong trường hợp chưa có đầy đủ hồ sơ tài liệu
(như biên bản nghiệm thu khối lượng của nhà thầu..) nhưng chắc chắn phải thanh
toán;
- Đối với khoản chênh lệch
đánh giá lại tài sản luỹ kế thuộc phần vốn chủ sở hữu, sau khi xử lý TSCĐ hữu
hình, vô hình, BĐSĐT, phần còn lại được kết chuyển vào thu nhập khác (nếu lãi)
hoặc chi phí khác (nếu lỗ);
- Đối với khoản chênh lệch
tỷ giá đang phản ánh luỹ kế trên Bảng cân đối kế toán (như chênh lệch tỷ giá
phát sinh từ việc chuyển đổi báo cáo tài chính), doanh nghiệp kết chuyển toàn
bộ vào doanh thu tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ);
- Các khoản chi phí trả
trước chưa phân bổ hết như lợi thế thương mại phát sinh từ hợp nhất kinh doanh
không dẫn đến quan hệ cong ty mẹ-công ty con, lợi thế kinh doanh khi cổ phần
hóa, công cụ dụng cụ xuất dùng, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí trong
giai đoạn triển khai… được ghi giảm toàn bộ để tính vào chi phí trong kỳ. Riêng
chi phí trả trước liên quan đến việc thuê tài sản, trả trước lãi vay được tính
toán và phân bổ để phù hợp với thời gian trả trước thực tế còn lại cho đến khi
chính thức dừng hoạt động;
- Công ty mẹ dừng ghi nhận
lợi thế thương mại trên Báo cáo tài chính hợp nhất, phần lợi thế thương mại
chưa phân bổ hết được tính ngay vào chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Các khoản chênh lệch lãi,
lỗ khi đánh giá lại tài sản và nợ phải trả sau khi bù trừ với số dự phòng đã
trích lập (nếu có) được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập
khác hoặc chi phí tài chính, chi phí khác tùy từng khoản mục cụ thể tương tự
như việc ghi nhận của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục.
8. Trường hợp giả định về
sự hoạt động liên tục không còn phù hợp tại thời điểm báo cáo, doanh nghiệp
phải thuyết minh chi tiết về khả năng tạo tiền và thanh toán nợ phải trả, vốn
chủ sở hữu cho các cổ đông và giải thích lý do về sự không so sánh được giữa
thông tin của kỳ báo cáo và thông tin kỳ so sánh, cụ thể:
- Số tiền có khả năng thu
hồi từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản, thu hồi nợ phải thu;
- Khả năng thanh toán nợ
phải trả theo thứ tự ưu tiên, như khả năng trả nợ ngân sách Nhà nước, trả nợ
người lao động, trả nợ vay, nợ nhà cung cấp;
- Khả năng thanh toán cho
chủ sở hữu, đối với công ty cổ phần cần công bố rõ khả năng mỗi cổ phiếu sẽ
nhận được bao nhiều tiền;
- Thời gian tiến hành thanh
toán các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Lý do không so sánh được
thông tin kỳ báo cáo và kỳ so sánh: Do kỳ trước doanh nghiệp trình bày Báo cáo
tài chính theo nguyên tắc của doanh nghiệp hoạt động liên tục; Kỳ báo cáo vì
doanh nghiệp chuẩn bị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền (ghi rõ tên cơ quan, số quyết định) hoặc do Ban giám đốc
có dự định theo văn bản (số, ngày, tháng, năm) nên trình bày Báo cáo tài chính
theo nguyên tắc khác.
Điều 107. Đồng tiền sử dụng để lập Báo cáo tài chính khi
công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt
Nam
1. Báo cáo tài chính được
sử dụng để công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước
tại Việt Nam phải được trình bày bằng Đồng Việt Nam.Trường hợp doanh nghiệp lập
Báo cáo tài chính bằng đồng ngoại tệ thì phải chuyển đổi Báo cáo tài chính ra
Đồng Việt Nam khi công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý
Nhà nước tại Việt Nam.
2. Phương pháp chuyển đổi
Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam để công bố thông tin ra
công chúng và nộp các cơ quan quản lý Nhà nước:
a) Khi chuyển đổi Báo cáo
tài chính được lập bằng đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, kế toán phải quy đổi
các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
- Tài sản và nợ phải trả
được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế cuối kỳ (là tỷ giá
chuyển khoản của một ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao
dịch tại thời điểm báo cáo);
- Vốn chủ sở hữu (vốn góp
của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác, quyền chọn chuyển đổi trái
phiếu) được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày góp
vốn;
- Chênh lệch tỷ giá và
chênh lệch đánh giá lại tài sản được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại ngày đánh giá;
- Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối, các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phát sinh sau
ngày đầu tư được quy đổi ra Đồng Việt Nam bằng cách tính toán theo các khoản
mục của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Lợi nhuận, cổ tức đã trả
được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày trả lợi
tức, cổ tức;
- Các khoản mục thuộc Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được quy đổi ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch.
Trường hợp tỷ giá bình quân kỳ kế toán xấp xỉ với tỷ giá thực tế tại thời điểm
phát sinh giao dịch (chênh lệch không vượt quá 3%) thì có thể áp dụng theo tỷ
giá bình quân (nếu lựa chọn).
b) Phương pháp kế toán
chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng đồng ngoại tệ
ra ĐồngViệt Nam.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh
khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng đồng ngoại tệ ra Việt Nam Đồng
được ghi nhận trên chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” – Mã số 417 thuộc phần
vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế toán.
Điều 108. Nguyên tắc lập Báo cáo tài chính khi thay đổi
đơn vị tiền tệ trong kế toán
1. Khi thay đổi đơn vị tiền
tệ kế toán, tại kỳ đầu tiên kể từ khi thay đổi, kế toán thực hiện chuyển đổi số
dư sổ kế toán sang đơn vị tiền tệ trong kế toán mới theo tỷ giá chuyển khoản
của một ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại
ngày thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.
2. Tỷ giá áp dụng đối với
thông tin so sánh (cột kỳ trước) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Khi trình bày thông tin so
sánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ
của kỳ có sự thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, đơn vị áp dụng tỷ giá
chuyển khoản bình quân kỳ trước liền kề với kỳ thay đổi (nếu tỷ giá bình quân
xấp xỉ tỷ giá thực tế).
3. Khi thay đổi đơn vị tiền
tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính lý do thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán và những ảnh hưởng (nếu
có) đối với Báo cáo tài chính do việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.
Điều 109. Thời hạn nộp Báo cáo tài chính
1. Đối với doanh nghiệp nhà
nước
a) Thời hạn nộp Báo cáo tài
chính quý:
- Đơn vị kế toán phải nộp
Báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý;
Đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc
doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính quý cho công ty mẹ,
Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
b) Thời hạn nộp Báo cáo tài
chính năm:
- Đơn vị kế toán phải nộp
Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm;
Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc
Tổng công ty nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho công ty mẹ, Tổng công ty
theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
2. Đối với các loại doanh nghiệp
khác
a) Đơn vị kế toán là doanh
nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là
30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác,
thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;
b) Đơn vị kế toán trực
thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do
đơn vị kế toán cấp trên quy định.
Điều 110. Nơi nhận Báo cáo tài chính
|
|
Nơi nhận báo cáo
|
||||
CÁC LOẠI DOANH NGHIỆ(4)
|
Kỳ lập báo cáo
|
Cơ quan tài chính (1)
|
Cơ quan Thuế (2)
|
Cơ quan Thống kê
|
DN cấp trên (3)
|
Cơ quan đăng ký kinh doanh
|
1.
Doanh nghiệp Nhà nước
|
Quý, Năm
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
2.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
|
Năm
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
3.
Các loại doanh nghiệp khác
|
Năm
|
|
x
|
x
|
x
|
x
|
1. Đối với các doanh nghiệp
Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và
nộp Báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ
Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
- Đối với các loại doanh
nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức
tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp Báo
cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng hoặc Cục Quản lý giám
sát bảo hiểm).
- Các công ty kinh doanh
chứng khoán và công ty đại chúng phải nộp Báo cáo tài chính cho Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.
2. Các doanh nghiệp phải
gửi Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương.
Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài
chính (Tổng cục Thuế).
3. Doanh nghiệp có đơn vị
kế toán cấp trên phải nộp Báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên theo
quy định của đơn vị kế toán cấp trên.
4. Đối với các doanh nghiệp
mà pháp luật quy định phải kiểm toán Báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước
khi nộp Báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào Báo cáo tài chính
khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên.
5. Cơ quan tài chính mà
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp Báo cáo tài
chính là Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh
nghiệp đăng ký trụ sở kinh doanh chính.
6. Đối
với các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, ngoài các cơ quan nơi
doanh nghiệp phải nộp Báo cáo tài chính theo quy định trên, doanh nghiệp còn
phải nộp Báo cáo tài chính cho các cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp
thực hiện quyền của chủ sở hữu theo Nghị định số 99/2012/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
7. Các doanh nghiệp (kể cả
các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở
nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao còn phải nộp Báo cáo
tài chính năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao
nếu được yêu cầu.
Điều 111. Những thông tin chung về doanh nghiệp
Trong Báo cáo tài chính
năm, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin chung sau:
- Tên và địa chỉ của doanh
nghiệp báo cáo;
- Nêu rõ Báo cáo tài chính
này là Báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp, Báo cáo tài chính tổng hợp hay
Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ, tập đoàn;
- Ngày kết thúc kỳ kế toán;
- Ngày lập Báo cáo tài
chính;
- Đơn vị tiền tệ dùng để ghi
sổ kế toán;
- Đơn vị tiền tệ dùng để
lập và trình bày Báo cáo tài chính.
Điều 112. Hướng dẫn lập và trình bày Bảng cân đối kế toán
năm
1. Lập và trình Bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục
1.1. Mục đích của Bảng cân
đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là Báo
cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và
nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số
liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản
đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2. Nguyên tắc lập và
trình bày Bảng cân đối kế toán
1.2.1. Theo quy định tại
Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” khi lập và trình bày Bảng cân
đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày Báo cáo tài
chính. Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải
trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn
của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
a) Đối với doanh nghiệp có
chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả
được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo nguyên tắc sau:
- Tài sản và Nợ phải trả
được thu hồi hay thanh toán trong vòng không quá 12 tháng tới kể từ thời điểm
báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn;
- Tài sản và Nợ phải trả
được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo được
xếp vào loại dài hạn.
b) Đối với doanh nghiệp có
chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được
phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
- Tài sản và Nợ phải trả
được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường được
xếp vào loại ngắn hạn;
- Tài sản và Nợ phải trả
được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình
thường được xếp vào loại dài hạn.
Trường hợp này, doanh nghiệp
phải thuyết minh rõ đặc điểm xác định chu kỳ kinh doanh thông thường, thời gian
bình quân của chu kỳ kinh doanh thông thường, các bằng chứng về chu kỳ sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngành, lĩnh vực doanh nghiệp
hoạt động.
c) Đối với các doanh nghiệp
do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa
ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo tính
thanh khoản giảm dần.
1.2.2. Khi lập Bảng cân đối
kế toán tổng hợp giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không
có tư cách pháp nhân, đơn vị cấp trên phải thực hiện loại trừ tất cả số dư của
các khoản mục phát sinh từ các giao dịch nội bộ, như các khoản phải thu, phải
trả, cho vay nội bộ.... giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn
vị cấp dưới với nhau.
Kỹ thuật loại trừ các khoản
mục nội bộ khi tổng hợp Báo cáo giữa đơn vị cấp trên và cấp dưới hạch toán phụ
thuộc được thực hiện tương tự như kỹ thuật hợp nhất Báo cáo tài chính.
1.2.3. Các chỉ tiêu không
có số liệu được miễn trình bày trên Bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp chủ động
đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần.
1.3. Cơ sở lập Bảng cân đối
kế toán
- Căn cứ vào sổ kế toán
tổng hợp;
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế
toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết;
- Căn cứ vào Bảng cân đối
kế toán năm trước (để trình bày cột đầu năm).
1.4. Nội dung và phương
pháp lập các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đáp ứng giả
định hoạt động liên tục (Mẫu B01-DN)
a) Tài sản ngắn hạn (Mã số
100)
Tài sản ngắn hạn phản ánh
tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có
thể chuyển đổi thành tiền, có thể bán hay sử dụng trong vòng không quá 12 tháng
hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo,
gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các
khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Mã số 100 = Mã số 110 + Mã
số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150.
- Tiền và các khoản tương
đương tiền (Mã số 110)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn),
tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp. Mã số 110 = Mã
số 111 + Mã số 112.
+ Tiền (Mã số 111)
Là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại
quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và tiền đang chuyển. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tiền” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 111 “Tiền
mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng” và 113 “Tiền đang chuyển”.
+ Các khoản tương đương
tiền (Mã số 112)
Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi không quá 3 tháng kể từngày đầu tư có khả năng chuyển
đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển
đổi thành tiền tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này căn cứ chủ yếu vào số dư Nợ chi tiết của tài khoản 1281 “Tiền gửi có kỳ
hạn” (chi tiết các khoản tiền gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng) và tài khoản
1288 “Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn” (chi tiết các khoản đủ
tiêu chuẩn phân loại là tương đương tiền). Ngoài ra, trong quá trình lập báo
cáo, nếu nhận thấy các khoản được phản ánh ở các tài khoản khác thỏa mãn định
nghĩa tương tương tiền thì kế toán được phép trình bày trong chỉ tiêu này. Các
khoản tương đương tiền có thể bao gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc,
tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng…
Các khoản trước đây được
phân loại là tương đương tiền nhưng quá hạn chưa thu hồi được phải chuyển sang
trình bày tại các chỉ tiêu khác, phù hợp với nội dung của từng khoản mục.
Khi phân tích các chỉ tiêu
tài chính, ngoài các khoản tương đương tiền trình bày trong chỉ tiêu này, kế
toán có thể coi tương đương tiền bao gồm cả các khoản có thời hạn thu hồi còn
lại dưới 3 tháng kể từ ngày báo cáo (nhưng có kỳ hạn gốc trên 3 tháng) có khả
năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong
việc chuyển đổi thành tiền.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn
(Mã số 120)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm
giá chứng khoán kinh doanh), bao gồm: Chứng khoán nắm giữ vì mục đích kinh
doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư khác có kỳ
hạn còn lại không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo.
Các khoản đầu tư ngắn hạn
được phản ánh trong chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn đã được
trình bày trong chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”, chỉ tiêu “Phải thu về
cho vay ngắn hạn”.
Mã số 120 = Mã số 121+ Mã
số 122 + Mã số 123.
+ Chứng khoán kinh doanh
(Mã số 121)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị các khoản chứng khoán và các công cụ tài chính khác nắm giữ vì mục đích
kinh doanh tại thời điểm báo cáo (nắm giữ với mục đích chờ tăng giá để bán ra
kiếm lời). Chỉ tiêu này có thể bao gồm cả các công cụ tài chính không được
chứng khoán hóa, ví dụ như thương phiếu, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi…
nắm giữ vì mục đích kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của
tài khoản 121 – “Chứng khoán kinh doanh”.
+ Dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh (Mã số 122)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản
dự phòng giảm giá của các khoản chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2291 “Dự phòng giảm
giá chứng khoán kinh doanh” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (...).
+ Đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn (Mã số 123)
Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng kể
từ thời điểm báo cáo, như tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các
loại chứng khoán nợ khác. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư nắm giữ
đến ngày đáo hạn đã được trình bày trong chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”,
chỉ tiêu “Phải thu về cho vay ngắn hạn”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
dư Nợ của TK 1281, TK 1282, 1288 (chi tiết các khoản có kỳ hạn còn lại không
quá 12 tháng và không được phân loại là tương đương tiền).
- Các khoản phải thu ngắn
hạn (Mã số 130)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu ngắn hạn có kỳ hạn thu hồi còn lại
không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm
báo cáo (sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi), như: Phải thu của
khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng, phải thu về cho vay và phải thu ngắn hạn khác. Mã số
130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 136 +
Mã số 137 + Mã số 139.
+ Phải thu ngắn hạn của
khách hàng (Mã số 131)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền còn phải thu của khách hàng có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng
hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 131 “Phải
thu của khách hàng” mở theo từng khách hàng.
+ Trả trước cho người bán
ngắn hạn (Mã số 132)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền
đã trả trước cho người bán không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh
thông thường để mua tài sản nhưng chưa nhận được tài sản tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ chi tiết của
Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán.
+ Phải thu nội bộ ngắn hạn
(Mã số 133)
Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc không có tư cách
pháp nhân hạch toán phụ thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc không có tư cách
pháp nhân hạch toán phụ thuộc với nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài quan
hệ giao vốn, có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ
kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản 1362, 1363, 1368 trên Sổ kế toán chi
tiết Tài khoản 136. Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp với đơn
vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải
trả nội bộ ngắn hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị hạch toán phụ
thuộc.
+ Phải thu theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 134)
Chỉ tiêu này phản ánh số
chênh lệch giữa tổng số doanh thu đã ghi nhận luỹ kế tương ứng với phần công
việc đã hoàn thành lớn hơn tổng số tiền luỹ kế khách hàng phải thanh toán theo
tiến độ kế hoạch đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng”.
+ Phải thu về cho vay ngắn
hạn (Mã số 135)
Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản cho vay (không bao gồm các nội dung được phản ánh ở chỉ tiêu “Đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn”) có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong
một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như cho các khoản vay
bằng khế ước, hợp đồng vay giữa 2 bên. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư
Nợ chi tiết của TK 1283 – Cho vay.
+ Phải thu ngắn hạn khác
(Mã số 136)
Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản phải thu khác có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một
chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu về các
khoản đã chi hộ, tiền lãi, cổ tức được chia, các khoản tạm ứng, cầm cố, ký
cược, ký quỹ, cho mượn tạm thời…mà doanh nghiệp được quyền thu hồi không quá 12
tháng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản:
TK 1385, TK1388, TK334, TK338, TK 141, TK 244.
+ Dự phòng phải thu ngắn
hạn khó đòi (Mã số 137)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản
dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của Tài khoản 2293 “Dự phòng phải
thu khó đòi”, chi tiết dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi và đuợc
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
+ Tài sản thiếu chờ
xử lý (mã số 139)
Chỉ tiêu này phản ánh các
tài sản thiếu hụt, mất mát chưa rõ nguyên nhân đang chờ xử lý tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 1381 – “Tài sản thiếu chờ
xử lý”.
- Hàng tồn kho (Mã số 140)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn
kho) đến thời điểm báo cáo. Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149.
+ Hàng tồn kho (Mã số 141)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
giá trị của hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, được luân chuyển
trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này
không bao gồm giá trị chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dài hạn và giá trị thiết
bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư
Nợ của các tài khoản 151 – “Hàng mua đang đi đường”, tài khoản 152 – “Nguyên
liệu, vật liệu”, tài khoản 153 – “Công cụ, dụng cụ”, tài khoản 154 – “Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang”, tài khoản 155 – “Thành phẩm”, tài khoản 156 –
“Hàng hoá”, tài khoản 157 – “Hàng gửi đi bán”, tài khoản 158 – “Hàng hoá kho
bảo thuế”.
Khoản chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường không thỏa mãn
định nghĩa về hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán thì không được trình bày
trong chỉ tiêu này mà trình bày tại chỉ tiêu “Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang dài hạn” – Mã số 241.
Khoản thiết bị, vật tư, phụ
tùng thay thế trên 12 tháng hoặc vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường
không thỏa mãn định nghĩa về hàng tồn kho theo Chuẩn mực kế toán thì không được
trình bày trong chỉ tiêu này mà trình bày tại chỉ tiêu “Thiết bị, vật tư, phụ
tùng thay thế dài hạn” – Mã số 263.
+ Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho (Mã số 149)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản
dự phòng giảm giá của các loại hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo sau khi trừ
số dự phòng giảm giá đã lập cho các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
dài hạn. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2294 “Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho”, chi tiết dự phòng cho các khoản mục được trình
bày là hàng tồn kho trong chỉ tiêu Mã số 141 và được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn: (...).
Chỉ tiêu này không bao gồm
số dự phòng giảm giá của chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn và thiết
bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn.
- Tài sản ngắn hạn khác (Mã
số 150)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tổng giá trị các tài sản ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng
không quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như chi phí trả trước ngắn hạn, thuế
GTGT còn được khấu trừ, các khoản thuế phải thu, giao dịch mua bán lại trái
phiếu Chính phủ và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 150 = Mã
số 151 + Mã số 152 + Mã số 153 + Mã số 154 + Mã số 155.
+ Chi phí trả trước ngắn
hạn (Mã số 151)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền trả trước để được cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong khoảng thời gian không
quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường kể từ thời điểm
trả trước. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn” là số dư Nợ
chi tiết của Tài khoản 242 “Chi phí trả trước”.
+ Thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ (Mã số 152)
Chỉ tiêu này phản ánh số
thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại đến cuối năm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” căn cứ
vào số dư Nợ của Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”.
+ Thuế và các khoản khác
phải thu nhà nước (Mã số 153)
Chỉ tiêu này phản ánh thuế
và các khoản khác nộp thừa cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu “Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước” căn cứ vào số dư Nợ chi
tiết Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên Sổ kế toán chi
tiết TK 333.
+ Giao dịch mua bán lại
trái phiếu Chính phủ (Mã số 154)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị trái phiếu Chính phủ của bên mua khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua
bán lại tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giao dịch mua bán
lại trái phiếu Chính phủ” là số dư Nợ của Tài khoản 171 – “Giao dịch mua bán
lại trái phiếu Chính phủ”.
+ Tài sản ngắn hạn khác
(Mã số 155)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị tài sản ngắn hạn khác, như: Kim khí quý, đá quý (không được phân loại là
hàng tồn kho), các khoản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá để bán kiếm lời không được
phân loại là bất động sản đầu tư, như tranh, ảnh, vật phẩm khác có giá trị. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của TK 2288 – “Đầu tư khác”.
b) Tài sản dài hạn (Mã số
200)
Chỉ tiêu này phản ánh trị
giá các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Tài
sản dài hạn là các tài sản có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại
thời điểm báo cáo, như: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động
sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. Mã số
200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 230 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260.
- Các khoản phải thu dài
hạn (Mã số 210)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc
hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu của
khách hàng, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu nội bộ, phải thu về
cho vay, phải thu khác (sau khi trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi). Mã
số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 214 + Mã số 215 + Mã số 216
+ Mã số 219.
+ Phải thu dài hạn của
khách hàng (Mã số 211)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền còn phải thu của khách hàng có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng hoặc hơn một
chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của Tài khoản 131 “Phải thu của
khách hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng.
+ Trả trước cho người bán
dài hạn (Mã số 212)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền đã trả trước cho người bán trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh
thông thường để mua tài sản nhưng chưa nhận được tài sản tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ chi tiết của
Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán.
+ Vốn kinh doanh ở đơn vị
trực thuộc (Mã số 213)
Chỉ tiêu này chỉ ghi trên
Bảng cân đối kế toán của đơn vị cấp trên phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho
các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc. Khi lập
Bảng cân đối kế toán tổng hợp của toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ
với chỉ tiêu “Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh” (Mã số 333) hoặc chỉ tiêu “Vốn
góp của chủ sở hữu” (Mã số 411) trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị hạch
toán phụ thuộc, chi tiết phần vốn nhận của đơn vị cấp trên. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn
vị trực thuộc”.
+ Phải thu nội bộ dài hạn
(Mã số 214)
Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc không có tư cách
pháp nhân hạch toán phụ thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc không có tư cách
pháp nhân hạch toán phụ thuộc với nhau trong các quan hệ thanh toán ngoài quan
hệ giao vốn, có kỳ hạn thu hồi còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh
doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn
cứ vào số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản 1362, 1363, 1368 trên Sổ kế toán chi
tiết Tài khoản 136. Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp với đơn
vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải
trả nội bộ dài hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị hạch toán phụ
thuộc.
+ Phải thu về cho vay
dài hạn (Mã số 215)
Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản cho vay bằng khế ước, hợp đồng, thỏa thuận vay giữa 2 bên (không bao gồm
các nội dung được phản ánh ở chỉ tiêu “Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn”) có kỳ
hạn thu hồi còn lại hơn 12 tháng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết TK 1283 – “Cho vay”.
+ Phải thu dài hạn khác
(Mã số 216)
Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản phải thu khác có kỳ hạn thu hồi còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ
kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu về các khoản đã
chi hộ, tiền lãi, cổ tức được chia; Các khoản tạm ứng, cầm cố, ký cược, ký quỹ,
cho mượn…mà doanh nghiệp được quyền thu hồi. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các tài khoản: TK 1385, TK1388, TK334, TK338,
TK 141, TK 244.
+ Dự phòng phải thu dài
hạn khó đòi (Mã số 219)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản
dự phòng cho các khoản phải thu dài hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của Tài khoản 2293 “Dự phòng phải
thu khó đòi”, chi tiết dự phòng cho các khoản phải thu dài hạn khó đòi và được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tài sản cố định ( Mã số
220)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị còn lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các
loại tài sản cố định tại thời điểm báo cáo. Mã số 220 = Mã số 221 + Mã số 224 +
Mã số 227.
- Tài sản cố định hữu hình
(Mã số 221)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm
báo cáo. Mã số 221 = Mã số 222 + Mã số 223.
+ Nguyên giá (Mã số
222)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn
bộ nguyên giá các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu
hình”.
+ Giá trị hao mòn luỹ
kế (Mã số 223)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn
bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định hữu hình luỹ kế tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2141
“Hao mòn TSCĐ hữu hình” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (...).
- Tài sản cố định thuê tài
chính (Mã số 224)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định thuê tài chính tại
thời điểm báo cáo. Mã số 224 = Mã số 225 + Mã số 226.
+ Nguyên giá (Mã số
225)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn
bộ nguyên giá các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 212 “Tài sản cố định
thuê tài chính”.
+ Giá trị hao mòn luỹ
kế (Mã số 226)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn
bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định thuê tài chính luỹ kế tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản
2142 “Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính” và được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tài sản cố định vô hình
(Mã số 227)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm
báo cáo. Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số 229.
+ Nguyên giá (Mã số
228)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn
bộ nguyên giá các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 213 “Tài sản cố định vô
hình”.
+ Giá trị hao mòn luỹ
kế (Mã số 229)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn
bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định vô hình luỹ kế tại thời điểm
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2143 “Hao
mòn TSCĐ vô hình” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(... ).
- Bất động sản đầu tư (Mã
số 230)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo
cáo. Mã số 230 = Mã số 231 + Mã số 232.
+ Nguyên giá (Mã số
231)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn
bộ nguyên giá của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo sau khi đã
trừ số tổn thất do suy giảm giá trị của bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng
giá. Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 217 “Bất
động sản đầu tư”.
+ Giá trị hao mòn luỹ
kế (Mã số 232)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn
bộ giá trị hao mòn lũy kế của bất động sản đầu tư dùng để cho thuê tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2147
“Hao mòn bất động sản đầu tư” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (...).
Tài sản dở dang dài hạn (Mã
số 240)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh giá trị chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn và chi phí xây dựng cơ
bản dở dang dài hạn tại thời điểm báo cáo. Mã số 240 = Mã số 241 + Mã số 242.
+ Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang dài hạn (Mã số 241)
Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang dài hạn là các chi phí dự định để sản xuất hàng tồn kho nhưng
việc sản xuất bị chậm trễ, gián đoạn, tạm ngừng, vượt quá một chu kỳ kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này thường dùng
để trình bày các dự án dở dang của các chủ đầu tư xây dựng bất động sản để bán
nhưng chậm triển khai, chậm tiến độ.
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị thuần có thể thực hiện được (là giá gốc trừ đi số dự phòng giảm giá đã
trích lập riêng cho khoản này) của chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang vượt
quá một chu kỳ kinh doanh, không thỏa mãn định nghĩa về hàng tồn kho theo Chuẩn
mực kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của
tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” và số dư Có chi tiết của
tài khoản 2294 – “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
+ Chi phí xây dựng cơ
bản dở dang (Mã số 242)
Chỉ tiêu này phản ánh toàn
bộ trị giá tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi
phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang hoặc đã hoàn thành chưa bàn giao hoặc chưa
đưa vào sử dụng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 241
“Xây dựng cơ bản dở dang”.
- Đầu tư tài chính dài hạn
(Mã số 250)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo (sau
khi trừ đi khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác), như: Đầu tư vào
công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác, đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng hoặc hơn
một chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Mã số 250 = Mã số 251 + Mã số 252 + Mã số 253
+ Mã số 254 + Mã số 255.
+ Đầu tư vào công
ty con (Mã số 251)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị các khoản đầu tư vào công ty con và các đơn vị trực thuộc có tư cách pháp
nhân hạch toán độc lập về bản chất là công ty con (không phụ thuộc vào tên gọi
hoặc hình thức của đơn vị) tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là số dư Nợ của Tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con”.
+ Đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết (Mã số 252)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của Tài khoản 222 “Đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết”.
+ Đầu tư góp vốn vào
đơn vị khác (Mã số 253)
Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản đầu tư vào vốn chủ sở hữu của đơn vị khác nhưng doanh nghiệp không có
quyền kiểm soát, đồng kiểm soát, ảnh hưởng đáng kể (ngoài các khoản đầu tư vào
công ty con, liên doanh, liên kết). Số liệu để trình bày vào chỉ tiêu này là số
dư Nợ chi tiết của tài khoản 2281 – “Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác”.
+ Dự phòng đầu tư tài
chính dài hạn (Mã số 254)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản
dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác do đơn vị được đầu tư bị lỗ và nhà đầu
tư có khả năng mất vốn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có của Tài khoản 2292 “Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác” và
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
+ Đầu tư nắm giữ đến
ngày đáo hạn (Mã số 255)
Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng kể từ
thời điểm báo cáo, như tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại
chứng khoán nợ khác. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản cho vay được trình
bày trong chỉ tiêu “Phải thu về cho vay dài hạn”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là số dư Nợ của các TK 1281, TK 1282, 1288.
- Tài sản dài hạn khác (Mã
số 260)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tổng giá trị các tài sản dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên
12 tháng tại thời điểm báo cáo, như: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế
thu nhập hoãn lại và tài sản dài hạn chưa được trình bày ở các chỉ tiêu khác
tại thời điểm báo cáo. Mã số 260 = Mã số 261 + Mã số 262 + Mã số 268.
+ Chi phí trả trước dài
hạn (Mã số 261)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền trả trước để được cung cấp hàng hóa, dịch vụ có thời hạn trên 12 tháng
hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường kể từ thời điểm trả trước;
Lợi thế thương mại và lợi thế kinh doanh còn chưa phân bổ vào chi phí tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước dài hạn” là số
dư Nợ chi tiết của Tài khoản 242 “Chi phí trả trước”. Doanh nghiệp không phải
tái phân loại chi phí trả trước dài hạn thành chi phí trả trước ngắn hạn.
+ Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại (Mã số 262)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị tài sản thuế thu nhâp hoãn lại tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản
243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”.
Nếu các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên quan đến cùng một
đối tượng nộp thuế và được quyết toán với cùng một cơ quan thuế thì thuế hoãn
lại phải trả được bù trừ với tài sản thuế hoãn lại. Trường hợp này, chỉ tiêu
“Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” phản ánh số chênh lệch giữa tài sản thuế thu
nhập hoãn lại lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
+ Thiết bị, vật tư, phụ
tùng thay thế dài hạn (Mã số 263)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị thuần (sau khi đã trừ dự phòng giảm giá) của thiết bị, vật tư, phụ tùng
dùng để dự trữ, thay thế, phòng ngừa hư hỏng của tài sản nhưng không đủ tiêu
chuẩn để phân loại là tài sản cố định và có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc
hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường nên không được phân loại là
hàng tồn kho. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư chi tiết
tài khoản 1534 – “Thiết bị, phụ tùng thay thế” (chi tiết số phụ tùng, thiết bị
thay thế dự trữ dài hạn) và số dư Có chi tiết của tài khoản 2294 – “Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho”.
+ Tài sản dài hạn khác
(Mã số 268)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị tài sản dài hạn khác ngoài các tài sản dài hạn đã nêu trên, như các vật
phẩm có giá trị để trưng bày, bảo tàng, giới thiệu truyền thống, lịch sử… nhưng
không được phân loại là TSCĐ và không dự định bán trong vòng 12 tháng kể từ
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư chi
tiết tài khoản 2288.
c) Tổng cộng tài sản (Mã số
270)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tổng trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao
gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Mã số 270 = Mã số 100 + Mã
số 200.
d) Nợ phải trả (Mã số 300)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn. Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 330.
e) Nợ ngắn hạn (Mã số 310)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán không quá 12
tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường, như: Các khoản
vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, phải trả người bán, thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước, phải trả người lao động, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, doanh
thu chưa thực hiện, dự phòng phải trả… tại thời điểm báo cáo. Mã số 310 = Mã số
311 + Mã số 312 + Mã số 313 + Mã số 314 + Mã số 315 + Mã số 316 + Mã số 317 +
Mã số 318 + Mã số 319 + Mã số 320 + Mã số 321 + Mã số 322 + Mã số 323 + Mã số
324.
+ Phải trả người bán
ngắn hạn (Mã số 311)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền còn phải trả cho người bán có thời hạn thanh toán còn lại không quá 12
tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản
331 “Phải trả cho người bán” mở chi tiết cho từng người bán.
+ Người mua trả tiền
trước ngắn hạn (Mã số 312)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền người mua ứng trước để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định,
bất động sản đầu tư và doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp không quá 12 tháng
hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo
(không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số phát sinh Có chi tiết của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
mở chi tiết cho từng khách hàng.
+ Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước (Mã số 313)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
số các khoản doanh nghiệp còn phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao
gồm cả các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 333 “Thuế và các
khoản phải nộp nhà nước”.
+ Phải trả người lao
động (Mã số 314)
Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản doanh nghiệp còn phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 334
“Phải trả người lao động”.
+ Chi phí phải trả ngắn
hạn (Mã số 315)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị các khoản nợ còn phải trả do đã nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa có hóa
đơn hoặc các khoản chi phí của kỳ báo cáo chưa có đủ hồ sơ, tài liệu nhưng chắc
chắn sẽ phát sinh cần phải được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh và
sẽ phải thanh toán trong vòng 12 tháng hoặc trong chu kỳ sản xuất, kinh doanh
thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như trích trước tiền lương nghỉ
phép, lãi vay phải trả… Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi
tiết của Tài khoản 335 “Chi phí phải trả”.
+ Phải trả nội bộ ngắn
hạn (Mã số 316)
Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản phải trả nội bộ có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng hoặc
trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (ngoài
phải trả về vốn kinh doanh) giữa đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc không có
tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc và giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc
trong một doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi
tiết của các tài khoản 3362, 3363, 3368. Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài
chính tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu này được
bù trừ với chỉ tiêu “Phải thu nội bộ ngắn hạn” trên Bảng cân đối kế toán của
các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
+ Phải trả theo tiến độ
kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 317)
Chỉ tiêu này phản ánh số
chênh lệch giữa tổng số tiền luỹ kế khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế
hoạch lớn hơn tổng số doanh thu đã ghi nhận luỹ kế tương ứng với phần công việc
đã hoàn thành đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có của Tài khoản 337 “Thanh toán theo
tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”.
+ Doanh thu chưa thực
hiện ngắn hạn (Mã số 318)
Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản doanh thu chưa thực hiện tương ứng với phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp sẽ
phải thực hiện trong vòng 12 tháng tiếp theo hoặc trong một chu kỳ sản xuất,
kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là
số dư Có chi tiết của tài khoản 3387 – “Doanh thu chưa thực hiện”.
+ Phải trả ngắn hạn
khác (Mã số 319)
Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản phải trả khác có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng hoặc trong
một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, ngoài các
khoản nợ phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu khác, như: Giá trị tài
sản phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, phải nộp cho cơ quan BHXH, KPCĐ, các
khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn… Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào
số dư Có chi tiết của các tài khoản: TK 338, 138, 344.
+ Vay và nợ thuê tài
chính ngắn hạn (Mã số 320)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay, còn nợ các ngân hàng, tổ chức, công ty
tài chính và các đối tượng khác có kỳ hạn thanh toán còn lại không quá 12 tháng
tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi
tiết của TK 341 và 34311 (chi tiết phần đến hạn thanh toán trong 12 tháng tiếp
theo).
+ Dự phòng phải trả
ngắn hạn (Mã số 321)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản
dự phòng cho các khoản dự kiến phải trả không quá 12 tháng hoặc trong chu kỳ
sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như dự phòng
bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng, dự phòng tái cơ cấu, các khoản
chi phí trích trước để sửa chữa TSCĐ định kỳ, chi phí hoàn nguyên môi trường
trích trước… Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính, chưa chắc chắn
về thời gian phải trả, giá trị phải trả và doanh nghiệp chưa nhận được hàng
hóa, dịch vụ từ nhà cung cấp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư
Có chi tiết của Tài khoản 352 “Dự phòng phải trả”.
+ Quỹ khen thưởng, phúc
lợi (Mã số 322)
Chỉ tiêu này phản ánh Quỹ
khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ thưởng ban quản lý điều hành chưa sử dụng tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản
353 “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”.
+ Quỹ bình ổn giá (Mã
số 323)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị Quỹ bình ổn giá hiện có tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là số dư Có của Tài khoản 357 - Quỹ bình ổn giá.
+ Giao dịch mua bán lại
trái phiếu Chính phủ (Mã số 324)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị trái phiếu Chính phủ của bên bán khi chưa kết thúc thời hạn hợp đồng mua
bán lại tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của
Tài khoản 171 “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ”.
g) Nợ dài hạn (Mã số 330)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ
có thời hạn thanh toán còn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu kỳ sản
xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Khoản phải trả người
bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ thuê tài chính
dài hạn… tại thời điểm báo cáo. Mã số 330 = Mã số 331 + Mã số 332 + Mã số 333 +
Mã số 334 + Mã số 335 + Mã số 336 + Mã số 337 + Mã số 338 + Mã số 339 + Mã số
340 + Mã số 341 + Mã số 342 + Mã số 343.
+ Phải trả người
bán dài hạn (Mã số 331)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền còn phải trả cho người bán có thời hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng
hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 331
“Phải trả cho người bán”, mở cho từng người bán.
+ Người mua trả tiền trước
dài hạn (Mã số 332)
Chỉ tiêu này phản ánh số
tiền người mua ứng trước để mua sản phầm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định,
bất động sản đầu tư và doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp trên 12 tháng hoặc hơn
một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (không bao
gồm các khoản doanh thu nhận trước). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào
số phát sinh Có chi tiết của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở chi
tiết cho từng khách hàng.
+ Chi phí phải trả dài
hạn (Mã số 333)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị các khoản nợ còn phải trả do đã nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa có hóa
đơn hoặc các khoản chi phí của kỳ báo cáo chưa có đủ hồ sơ, tài liệu nhưng chắc
chắn sẽ phát sinh cần phải được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh và
chỉ phải thanh toán sau 12 tháng hoặc sau chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông
thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như lãi vay phải trả của kỳ báo cáo
nhưng chi phải thanh toán khi hợp đồng vay dài hạn đáo hạn. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 335 “Chi phí phải trả”.
+ Phải trả nội bộ
về vốn kinh doanh (Mã số 334)
Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt
động và mô hình quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp thực hiện phân cấp và quy
định cho đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn do doanh nghiệp cấp vào
chỉ tiêu này hoặc chỉ tiêu “Vốn góp của chủ sở hữu” – Mã số 411.
Chỉ tiêu chỉ ghi ở Bảng cân
đối kế toán đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc,
phản ánh các khoản đơn vị cấp dưới phải trả cho đơn vị cấp trên về vốn kinh
doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này căn cứ vào chi tiết số dư Có Tài khoản 3361 “Phải trả nội bộ về vốn kinh
doanh”. Khi đơn vị cấp trên lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp toàn doanh
nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực
thuộc” trên Bảng cân đối kế toán của đơn vị cấp trên.
+ Phải trả nội bộ
dài hạn (Mã số 335)
Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản phải trả nội bộ có kỳ hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một
chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo (ngoài phải trả
về vốn kinh doanh) giữa đơn vị cấp trên và đơn vị trực thuộc không có tư cách
pháp nhân hạch toán phụ thuộc và giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong một
doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của
các tài khoản 3362, 3363, 3368. Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng
hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu này được bù trừ với
chỉ tiêu “Phải thu nội bộ dài hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị
hạch toán phụ thuộc.
+ Doanh thu chưa thực
hiện dài hạn (Mã số 336)
Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản doanh thu chưa thực hiện tương ứng với phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp sẽ
phải thực hiện trong sau 12 tháng hoặc sau một chu kỳ sản xuất, kinh doanh
thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Có chi tiết của tài khoản 3387 – “Doanh thu chưa thực hiện”.
+ Phải trả dài hạn
khác (Mã số 337)
Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản phải trả khác có kỳ hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu
kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, ngoài các khoản nợ
phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu khác, như: Các khoản nhận ký cược,
ký quỹ dài hạn, cho mượn dài hạn, khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp
theo cam kết với giá bán trả ngay dài hạn… Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn
cứ vào số dư Có chi tiết của các tài khoản: TK 338, 344.
+ Vay và nợ thuê tài
chính dài hạn (Mã số 338)
Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản doanh nghiệp vay, nợ của các ngân hàng, tổ chức, công ty tài chính và các
đối tượng khác, có kỳ hạn thanh toán còn lại trên 12 tại thời điểm báo cáo,
như: Số tiền Vay ngân hàng, khoản phải trả về tài sản cố định thuê tài chính,
tiền thu phát hành trái phiếu thường... Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
dư Có chi tiết các tài khoản: TK 341 và kết quả tìm được của số dư Có TK 34311
trừ (-) dư Nợ TK 34312 cộng (+) dư Có TK 34313.
+ Trái phiếu chuyển đổi
(Mã số 339)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi do doanh nghiệp phát hành tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài
khoản 3432 – “Trái phiếu chuyển đổi”.
+ Cổ phiếu ưu đãi (Mã số
340)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị cổ phiếu ưu đãi theo mệnh giá mà bắt buộc người phát hành phải mua lại tại
một thời điểm đã được xác định trong tương lai. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Có chi tiết TK 41112 – Cổ phiếu ưu đãi (chi tiết loại cổ phiếu
ưu đãi được phân loại là nợ phải trả).
+ Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả (Mã số 341)
Chỉ tiêu này phản ánh số
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có Tài khoản 347 “Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả”.
Nếu các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời được khấu trừ liên quan đến cùng một
đối tượng nộp thuế và được quyết toán với cùng một cơ quan thuế thì thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được bù trừ với tài sản thuế hoãn lại. Trường hợp này
chỉ tiêu “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” phản ánh số chênh lệch giữa thuế thu
nhập hoãn lại phải trả lớn hơn tài sản thuế hoãn lại.
+ Dự phòng phải trả
dài hạn (Mã số 342)
Chỉ tiêu này phản ánh khoản
dự phòng cho các khoản dự kiến phải trả sau 12 tháng hoặc sau chu kỳ sản xuất,
kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo, như dự phòng bảo hành
sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng, dự phòng tái cơ cấu, các khoản chi phí
trích trước để sửa chữa TSCĐ định kỳ, chi phí hoàn nguyên môi trường trích
trước… Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính, chưa chắc chắn về thời
gian phải trả, giá trị phải trả và doanh nghiệp chưa nhận được hàng hóa, dịch
vụ từ nhà cung cấp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi
tiết của Tài khoản 352 “Dự phòng phải trả”.
+ Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ (Mã số 343)
Chỉ tiêu này phản ánh số
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 356 “Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ”.
h) Vốn chủ sở hữu (Mã số
400 = Mã số 410 + Mã số 430)
- Vốn chủ sở hữu (Mã số
410)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh các khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn, như:
Vốn đầu tư của chủ sở hữu, các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá…
Mã số 410 = Mã số 411 + Mã
số 412 + Mã số 413 + Mã số 414 + Mã số 415 + Mã số 416 + Mã số 417 + Mã số 418
+ Mã số 419 + Mã số 420 + Mã số 421 + Mã số 422.
- Vốn góp của chủ sở hữu
(Mã số 411)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
số vốn đã thực góp của các chủ sở hữu vào doanh nghiệp (đối với công ty cổ phần
phản ánh vốn góp của các cổ đông theo mệnh giá cổ phiếu) tại thời điểm báo cáo.
Tại đơn vị hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu này có thể phản ánh số vốn được cấp
nếu doanh nghiệp quy định đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận vào TK 411. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 4111 “Vốn góp của chủ sở
hữu”. Đối với công ty cổ phần, Mã số 411 = Mã số 411a + Mã số 411b
+ Cổ phiếu phổ thông có
quyền biểu quyết (Mã số 411a)
Chỉ tiêu này chỉ sử dụng
tại công ty cổ phần, phản ánh mệnh giá của cổ phiếu phổ thông có quyền biểu
quyết. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 41111 – Cổ phiếu phổ
thông có quyền biểu quyết.
+ Cổ phiếu ưu đãi
(Mã số 411b)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị cổ phiếu ưu đãi theo mệnh giá nhưng người phát hành không có nghĩa vụ phải
mua lại. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết TK 41112
– Cổ phiếu ưu đãi (chi tiết loại cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở
hữu).
- Thặng dư vốn cổ phần (Mã
số 412)
Chỉ tiêu này phản ánh thặng
dư vốn cổ phần ở thời điểm báo cáo của công ty cổ phần. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là số dư Có của Tài khoản 4112 “Thặng dư vốn cổ phần”. Nếu TK 4112 có
số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (...).
- Quyền chọn chuyển đổi
trái phiếu (Mã số 413)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi do doanh nghiệp phát hành tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài
khoản 4113 – “Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu ”.
- Vốn khác của chủ
sở hữu (Mã số 414)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị các khoản vốn khác của chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là số dư Có Tài khoản 4118 “Vốn khác”.
- Cổ phiếu quỹ (Mã số 415)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị cổ phiếu quỹ hiện có ở thời điểm báo cáo của công ty cổ phần. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 419 “Cổ phiếu quỹ” và được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Chênh lệch đánh
giá lại tài sản (Mã số 416)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
số chênh lệch do đánh giá lại tài sản được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở
hữu hiện có tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của Tài khoản 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”. Trường hợp tài khoản 412
có số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (...).
- Chênh lệch tỷ giá
hối đoái (Mã số 417)
Chỉ tiêu này phản ánh số
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh
nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc
phòng, ổn định kinh tế vĩ mô chưa được xử lý tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là số dư Có của tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”. Trường hợp TK
413 có số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (...).
Trường hợp đơn vị sử dụng
ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, chỉ tiêu này còn phản ánh khoản
chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ
sang Đồng Việt Nam.
- Quỹ đầu tư phát triển (Mã
số 418)
Chỉ tiêu này phản ánh số
Quỹ đầu tư phát triển chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 414 “Quỹ đầu tư phát triển”.
- Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp (Mã số 419)
Chỉ tiêu này phản ánh số
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 417 – “Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp”.
- Quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu (Mã số 420)
Chỉ tiêu này phản ánh số
quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu doanh nghiệp trích lập từ lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối hiện có tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
dư Có tài khoản 418 “Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu”.
- Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối (Mã số 421)
Chỉ tiêu này phản ánh số
lãi (hoặc lỗ) sau thuế chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối tại thời điểm
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 421 “Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối”. Trường hợp tài khoản 421 có số dư Nợ thì số
liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 421 = Mã số 421a + Mã số 421b
+ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (Mã số 421a)
Chỉ tiêu này phản ánh số
lãi (hoặc lỗ) chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối lũy kế đến thời điểm
cuối kỳ trước (đầu kỳ báo cáo).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
“Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước” trên Bảng cân đối
kế toán quý là số dư Có của tài khoản 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
năm trước” cộng với số dư Có chi tiết của Tài khoản 4212 “Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối năm nay”, chi tiết số lợi nhuận lũy kế từ đầu năm đến đầu kỳ báo
cáo. Trường hợp tài khoản 4211, 4212 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
“Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đến cuối kỳ trước” trên Bảng cân đối kế toán
năm là số dư Có của tài khoản 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm
trước”. Trường hợp tài khoản 4211, 4212 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
+ Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối kỳ này (Mã số 421b)
Chỉ tiêu này phản ánh số
lãi (hoặc lỗ) chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối phát sinh trong kỳ báo
cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
“Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này” trên Bảng cân đối kế toán quý là số
dư Có của tài khoản 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”, chi tiết
số lợi nhuận phát sinh trong quý báo cáo. Trường hợp tài khoản 4212 có số dư Nợ
thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(...).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
“Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này” trên Bảng cân đối kế toán năm là số
dư Có của tài khoản 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”. Trường
hợp tài khoản 4212 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản (Mã số 422)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
số nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện có tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 441 “Nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản”.
i) Nguồn kinh phí và quỹ
khác (Mã số 430)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tổng số kinh phí sự nghiệp, dự án được cấp để chi tiêu cho hoạt động sự
nghiệp, dự án (sau khi trừ đi các khoản chi sự nghiệp, dự án); Nguồn kinh phí
đã hình thành TSCĐ tại thời điểm báo cáo. Mã số 430 = Mã số 431 + Mã số 432.
+ Nguồn kinh phí (Mã số
431)
Chỉ tiêu này phản ánh nguồn
kinh phí sự nghiệp, dự án được cấp nhưng chưa sử dụng hết, hoặc số chi sự
nghiệp, dự án lớn hơn nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là số chênh lệch giữa số dư Có của tài khoản 461 “Nguồn kinh phí sự
nghiệp” với số dư Nợ tài khoản 161 “Chi sự nghiệp”. Trường hợp số dư Nợ TK 161
lớn hơn số dư Có TK 461 thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (...).
+ Nguồn kinh phí đã
hình thành TSCĐ (Mã số 432)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
số nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ hiện có tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 466 “Nguồn kinh phí đã hình
thành TSCĐ”.
k) Tổng cộng nguồn vốn (Mã
số 440)
Phản ánh tổng số các nguồn
vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Mã số 440 = Mã
số 300 + Mã số 400.
Chỉ tiêu “Tổng cộng Tài sản
Mã số 270”
|
=
|
Chỉ tiêu “Tổng cộng Nguồn vốn
Mã số 440”
|
2. Lập và trình Bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Mẫu số
B 01/CDHĐ – DNKLT)
2.1. Việc trình bày các chỉ
tiêu của Bảng cân đối kế toán khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động
liên tục được thực hiện tương tự như Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp khi
đang hoạt động ngoại trừ một số điều chỉnh sau:
(a) Không phân biệt ngắn
hạn và dài hạn: Các chỉ tiêu được lập không căn cứ vào thời hạn còn lại kể từ
ngày lập báo cáo là trên 12 tháng hay không quá 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ
kinh doanh thông thường hay trong một chu kỳ kinh doanh thông thường;
(b) Không trình bày các chỉ
tiêu dự phòng do toàn bộ tài sản, nợ phải trả đã được đánh giá lại theo giá trị
thuần có thể thực hiện được, giá trị có thể thu hồi hoặc giá trị hợp lý;
2.2. Một số chỉ tiêu có
phương pháp lập khác với Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đang hoạt động
liên tục như sau:
a) Chỉ tiêu “Chứng khoán
kinh doanh” (Mã số 121)
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị ghi sổ của chứng khoán kinh doanh sau khi đã đánh giá lại. Doanh nghiệp
không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh” do số
dự phòng giảm giá được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của chứng khoán
kinh doanh.
b) Các chỉ tiêu liên quan
đến các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, góp vốn đầu
tư vào đơn vị khác phản ánh theo giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các
khoản đầu tư trên. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng đầu tư
tài chính dài hạn” do số dự phòng được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ
của các khoản đầu tư.
c) Các chỉ tiêu liên quan
đến các khoản phải thu phản ánh theo giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các
khoản phải thu. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự phòng phải thu
khó đòi” do số dự phòng được ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của các
khoản phải thu.
d) Chỉ tiêu “Hàng tồn kho”
Mã số 140:
Chỉ tiêu này phản ánh giá
trị ghi sổ của hàng tồn kho sau khi đã đánh giá lại. Số liệu chỉ tiêu này bao
gồm cả các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và thiết bị, vật tư, phụ
tùng thay thế được phân loại là dài hạn trên Bảng Cân đối kế toán của doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục. Doanh nghiệp không phải trình bày chỉ tiêu “Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho” do số dự phòng giảm giá được ghi giảm trực tiếp
vào giá trị ghi sổ của hàng tồn kho.
e) Các chỉ tiêu liên quan
đến TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, Bất động sản đầu tư phản
ánh theo giá trị ghi sổ sau khi đã đánh giá lại các tài sản trên. Doanh nghiệp
không phải trình bày chỉ tiêu “Nguyên giá” do giá trị sổ sách là giá đánh giá
lại, không trình bày chỉ tiêu “Hao mòn lũy kế” do số khấu hao đã được ghi giảm
trực tiếp vào giá trị sổ sách của tài sản.
2.3. Các chỉ tiêu khác được
lập trình bày bằng cách gộp nội dung và số liệu của các chỉ tiêu tương ứng ở
phần dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục.
Điều 113. Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
1. Nội dung và kết cấu báo
cáo:
a) Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả từ các hoạt
động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.
Khi lập Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh tổng hợp giữa doanh nghiệp và đơn vị cấp dưới không có tư
cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, doanh nghiệp phải loại trừ toàn bộ các
khoản doanh thu, thu nhập, chi phí phát sinh từ các giao dịch nội bộ.
b) Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh gồm có 5 cột:
- Cột số 1: Các chỉ tiêu
báo cáo;
- Cột số 2: Mã số của các
chỉ tiêu tương ứng;
- Cột số 3: Số hiệu tương
ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết
minh Báo cáo tài chính;
- Cột số 4: Tổng số phát
sinh trong kỳ báo cáo năm;
- Cột số 5: Số liệu của năm
trước (để so sánh).
2. Cơ sở lập báo cáo
- Căn cứ Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của năm trước.
- Căn cứ vào sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến
loại 9.
3. Nội dung và phương pháp
lập các chỉ tiêu trong Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
3.1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ (Mã số 01):
- Chỉ tiêu này phản ánh
tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư, doanh thu cung
cấp dịch vụ và doanh thu khác trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 511 “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo
cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều
phải loại trừ.
- Chỉ tiêu này không bao
gồm các loại thuế gián thu, như thuế GTGT (kể cả thuế GTGT nộp theo phương pháp
trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và
các loại thuế, phí gián thu khác.
3.2. Các khoản giảm trừ
doanh thu (Mã số 02):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm: Các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trong kỳ
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” đối ứng với bên Có các TK 521 “Các
khoản giảm trừ doanh thu” trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm
các khoản thuế gián thu, phí mà doanh nghiệp không được hưởng phải nộp NSNN
(được kế toán ghi giảm doanh thu trên sổ kế toán TK 511) do các khoản này về
bản chất là các khoản thu hộ Nhà nước, không nằm trong cơ cấu doanh thu và
không được coi là khoản giảm trừ doanh thu.
3.3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10):
Chỉ tiêu này phản ánh số
doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, BĐS đầu tư, doanh thu cung cấp dịch vụ và
doanh thu khác đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02.
3.4. Giá vốn hàng bán (Mã
số 11):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
giá vốn của hàng hóa, BĐS đầu tư, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi
phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được
tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 632 “Giá vốn
hàng bán” trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.
Khi đơn vị cấp trên lập báo
cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản giá
vốn hàng bán phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
3.5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20):
Chỉ tiêu này phản ánh số
chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, thành phẩm, BĐS đầu tư và cung
cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 20 = Mã số
10 - Mã số 11.
3.6. Doanh thu hoạt động
tài chính (Mã số 21):
Chỉ tiêu này phản ánh doanh
thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 515
“Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo
cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản
doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại
trừ.
3.7. Chi phí tài chính (Mã
số 22):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt
động liên doanh,... phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635 “Chi phí tài chính” đối
ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Khi đơn vị cấp trên lập báo
cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản chi
phí tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
3.8. Chi phí lãi vay (Mã số
23):
Chỉ tiêu này phản ánh chi
phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 635.
3.9. Chi phí bán hàng (Mã
số 25):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
chi phí bán hàng hóa, thành phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của
Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
3.10. Chi phí quản lý doanh
nghiệp (Mã số 26):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có của Tài khoản 642 “Chi phí quản lý
doanh nghiệp”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” trong kỳ báo cáo.
3.11. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh (Mã số 30):
Chỉ tiêu này phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được
tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+)
Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 30 = Mã số 20 +
(Mã số 21 - Mã số 22) - Mã số 25 - Mã số 26.
3.12. Thu nhập khác (Mã số
31):
Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản thu nhập khác, phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 711 “Thu nhập khác”
đối ứng với bên Có của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo
cáo.
Riêng đối với giao dịch
thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần
chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT cao hơn giá trị
còn lại của TSCĐ, BĐSĐT và chi phí thanh lý.
Khi đơn vị cấp trên lập báo
cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản thu
nhập khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
3.13. Chi phí khác (Mã số
32):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác”
đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo
cáo.
Riêng đối với giao dịch
thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần
chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT nhỏ hơn giá
trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT và chi phí thanh lý.
Khi đơn vị cấp trên lập báo
cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản chi
phí khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
3.14. Lợi nhuận khác (Mã số
40):
Chỉ tiêu này phản ánh số
chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 40 =
Mã số 31 - Mã số 32.
3.15. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế (Mã số 50):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát
sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40.
3.16. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51):
Chỉ tiêu này phản ánh chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8211
“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác
định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số
phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường
hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (...) trên sổ kế toán chi tiết TK 8211).
3.17. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52):
Chỉ tiêu này phản ánh chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập hoãn lại
phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào
tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế
toán chi tiết TK 8212, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với
bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu
này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...) trên sổ kế toán chi
tiết TK 8212).
3.18. Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng
số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp (sau
khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong năm báo cáo. Mã số
60 = Mã số 50 – (Mã số 51+ Mã số 52).
3.19. Lãi cơ bản trên cổ
phiếu (Mã số 70):
Chỉ tiêu này phản ánh lãi
cơ bản trên cổ phiếu, chưa tính đến các công cụ được phát hành trong tương lai
có khả năng pha loãng giá trị cổ phiếu. Chỉ tiêu này được trình bày trên Báo
cáo tài chính của công ty cổ phần là doanh nghiệp độc lập. Đối với công ty mẹ
là công ty cổ phần, chỉ tiêu này chỉ được trình bày trên Báo cáo tài chính hợp
nhất, không trình bày trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.
Trường hợp Quỹ khen thưởng,
phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế, lãi cơ bản trên cổ phiếu được xác
định theo công thức sau:
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
|
=
|
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở
hữu cổ phiếu phổ thông
|
-
|
Số trích quỹ khen thưởng, phúc lợi
|
Số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu
phổ thông đang lưu hành trong kỳ
|
Việc
xác định lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông và số
lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ được
thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các văn
bản sửa đổi, bổ sung thay thế.
3.20. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (Mã số 71)
3.20.1. Chỉ tiêu này phản
ánh lãi suy giảm trên cổ phiếu, có tính đến sự tác động của các công cụ trong
tương lai có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu và pha loãng giá trị cổ phiếu.
Chỉ tiêu này được trình bày
trên Báo cáo tài chính của công ty cổ phần là doanh nghiệp độc lập. Đối với
công ty mẹ là công ty cổ phần, chỉ tiêu này chỉ được trình bày trên Báo cáo tài
chính hợp nhất, không trình bày trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.
3.20.2. Lãi suy giảm trên
cổ phiếu được xác định như sau
Lãi suy giảm trên cổ phiếu
|
=
|
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở
hữu cổ phiếu phổ thông
|
-
|
Số trích quỹ khen thưởng, phúc lợi
|
Số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ
thông đang lưu hành trong kỳ
|
+
|
Số lượng cổ phiếu phổ thông dự kiến được
phát hành thêm
|
3.20.3. Xác định lợi nhuận
(hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông để tính lãi suy giảm
trên cổ phiếu
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ
thông
|
=
|
Lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế TNDN
|
-
|
Các khoản điều chỉnh giảm
|
+
|
Các khoản điều chỉnh tăng
|
Trường hợp công ty trình
bày lãi cơ bản trên cổ phiếu trên Báo cáo tài chính hợp nhất thì lợi nhuận hoặc
lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu
nhập doanh nghiệp được tính trên cơ sở thông tin hợp nhất. Trường hợp công ty
trình bày trên Báo cáo tài chính riêng thì lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập
doanh nghiệp trong kỳ là lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế của riêng công ty.
a. Các khoản điều chỉnh
giảm lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp để tính lợi nhuận hoặc lỗ
phân bổ cho cổ phiếu phổ thông khi xác định lãi suy giảm trên cổ phiếu
a1. Cổ tức của cổ phiếu ưu
đãi: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi bao gồm: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không lũy
kế được thông báo trong kỳ báo cáo và cổ tức của cổ phiếu ưu đãi luỹ kế phát
sinh trong kỳ báo cáo. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được tính như sau:
Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi
|
=
|
Tỷ lệ cổ tức của cổ phiếu ưu đãi
|
x
|
Mệnh giá cổ phiếu ưu đãi
|
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý
của khoản thanh toán cho người sở hữu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi
khi công ty cổ phần mua lại cổ phiếu ưu đãi của người sở hữu.
- Khoản chênh lệch lớn hơn
giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông hoặc các khoản thanh toán khác thực
hiện theo điều kiện chuyển đổi có lợi tại thời điểm thanh toán với giá trị hợp
lý của cổ phiếu phổ thông được phát hành theo điều kiện chuyển đổi gốc.
- Các khoản cổ tức hoặc các khoản khác liên quan
tới cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm;
- Các khoản lãi được ghi nhận trong kỳ liên quan
tới cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm; và
- Các yếu tố khác làm giảm lợi nhuận sau thuế
nếu chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm thành cổ phiếu
phổ thông.Ví dụ, các khoản chi phí để chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ
phiếu phổ thông làm giảm lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ.
b. Xác định các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận
hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý
của khoản thanh toán cho người sở hữu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi
khi công ty cổ phần mua lại cổ phiếu ưu đãi của người sở hữu.
- Các yếu tố làm tăng lợi nhuận sau thuế nếu
chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm thành cổ phiếu phổ
thông.Ví dụ, khi chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông thì
doanh nghiệp sẽ được giảm chi phí lãi vay liên quan tới trái phiếu chuyển đổi và
việc làm tăng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ.
3.20.4. Số lượng cổ phiếu để tính lãi suy giảm
trên cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu để tính lãi suy giảm trên cổ
phiếu được xác định là số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông lưu hành
trong kỳ cộng (+) với số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông sẽ được
phát hành thêm trong trường hợp tất cả các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác
động suy giảm đều được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông.
a. Việc xác định số
lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ được
thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các văn
bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
b. Xác định số lượng bình quân gia quyền của cổ
phiếu phổ thông sẽ được phát hành thêm trong kỳ
Cổ phiếu phổ thông sẽ được phát hành thêm trong
kỳ được coi là cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động làm suy giảm lãi trên
cổ phiếu; gồm:
- Quyền chọn mua chứng
quyền và các công cụ tương đương;
- Công cụ tài chính có thể
chuyển đổi;
- Cổ phiếu phổ thông phát
hành có điều kiện;
- Hợp đồng được thanh toán
bằng cổ phiếu phổ thông hoặc bằng tiền;
- Các quyền chọn đã được
mua;
- Quyền chọn bán đã phát
hành.
Việc xác định số lượng cổ
phiếu phổ thông sẽ được phát hành thêm trong kỳ được thực hiện theo quy định
của Chuẩn mực kế toán “Lãi trên cổ phiếu”.
Điều 114. Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)
1. Nguyên tắc lập và trình
bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.1. Việc lập và trình bày
báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm và các kỳ kế toán giữa niên độ phải tuân
thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và Chuẩn
mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ”. Phương pháp lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được hướng dẫn cho các giao dịch phổ biến nhất, doanh nghiệp căn
cứ bản chất từng giao dịch để trình bày các luồng tiền một cách phù hợp nếu chưa
có hướng dẫn cụ thể trong Thông tư này. Các chỉ tiêu không có số liệu thì không
phải trình bày, doanh nghiệp được đánh lại số thứ tự nhưng không được thay đổi
mã số của các chỉ tiêu.
1.2. Các khoản đầu tư ngắn
hạn được coi là tương đương tiền trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ
bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3
tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có
rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm
báo cáo. Ví dụ kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi… có
thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.
1.3. Doanh nghiệp phải
trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ba loại hoạt động:
Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo quy định của
chuẩn mực "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ":
- Luồng tiền từ hoạt động
kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu
của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay
hoạt động tài chính;
- Luồng tiền từ hoạt động
đầu tư là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý,
nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không được phân loại là
các khoản tương đương tiền;
- Luồng tiền từ hoạt động
tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy
mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
1.4. Doanh nghiệp được
trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5. Các luồng tiền phát
sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính sau
đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
- Thu tiền và chi trả tiền
hộ khách hàng như tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản;
- Thu tiền và chi tiền đối
với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn như: Mua, bán ngoại
tệ; Mua, bán các khoản đầu tư; Các khoản đi vay hoặc cho vay ngắn hạn khác có
thời hạn thanh toán không quá 3 tháng.
1.6. Các luồng tiền phát
sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền chính thức
sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo tỷ giá hối đoái tại
thời điểm phát sinh giao dịch.
1.7. Các giao dịch về đầu
tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền
không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Ví dụ:
- Việc mua tài sản bằng
cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê
tài chính;
- Việc mua một doanh nghiệp
thông qua phát hành cổ phiếu;
- Việc chuyển nợ thành vốn
chủ sở hữu.
1.8. Các khoản mục tiền và
tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy
đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải được
trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đối
chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Bảng Cân đối kế toán.
1.9. Doanh nghiệp phải
trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối
kỳ lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của
pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
1.10. Trường hợp doanh
nghiệp đi vay để thanh toán thẳng cho nhà thầu, người cung cấp hàng hoá, dịch
vụ (tiền vay được chuyển thẳng từ bên cho vay sang nhà thầu, người cung cấp mà
không chuyển qua tài khoản của doanh nghiệp) thì doanh nghiệp vẫn phải trình
bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cụ thể:
- Số tiền đi vay được trình
bày là luồng tiền vào của hoạt động tài chính;
- Số tiền trả cho người
cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc trả cho nhà thầu được trình bày là luồng tiền
ra từ hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động đầu tư tùy thuộc vào từng giao dịch.
1.11. Trường hợp doanh
nghiệp phát sinh khoản thanh toán bù trừ với cùng một đối tượng, việc trình bày
báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo nguyên tắc:
- Nếu việc thanh toán bù
trừ liên quan đến các giao dịch được phân loại trong cùng một luồng tiền thì
được trình bày trên cơ sở thuần (ví dụ trong giao dịch hàng đổi hàng không
tương tự…);
- Nếu việc thanh toán bù
trừ liên quan đến các giao dịch được phân loại trong các luồng tiền khác nhau
thì doanh nghiệp không được trình bày trên cơ sở thuần mà phải trình bày riêng
rẽ giá trị của từng giao dịch (Ví dụ bù trừ tiền bán hàng phải thu với khoản đi
vay…).
12. Đối với luồng tiền từ
giao dịch mua, bán lại trái phiếu chính phủ và các giao dịch REPO chứng khoán:
Bên bán trình bày là luồng tiền từ hoạt động tài chính; Bên mua trình bày là
luồng tiền từ hoạt động đầu tư.
2. Cơ sở lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ
Việc lập Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ được căn cứ vào:
- Bảng Cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh;
- Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính;
- Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ kỳ trước;
- Các tài liệu kế toán
khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài khoản “Tiền mặt”,
“Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”; Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết của các tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và
các tài liệu kế toán chi tiết khác...
3. Yêu cầu về mở và ghi sổ
kế toán phục vụ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Sổ kế toán chi tiết các
tài khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho phải được theo dõi chi tiết cho từng
giao dịch để có thể trình bày luồng tiền thu hồi hoặc thanh toán theo 3 loại
hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Ví
dụ: Khoản tiền trả nợ cho nhà thầu liên quan đến hoạt động XDCB được phân loại
là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, khoản trả tiền nợ người bán cung cấp hàng
hóa dịch vụ cho sản xuất, kinh doanh được phân loại là luồng tiền từ hoạt động
kinh doanh.
- Đối với sổ kế toán chi
tiết các tài khoản phản ánh tiền phải được chi tiết để theo dõi các luồng tiền
thu và chi liên quan đến 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu
tư và hoạt động tài chính làm căn cứ tổng hợp khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ. Ví dụ, đối với khoản tiền trả ngân hàng về gốc và lãi vay, kế toán phải
phản ánh riêng số tiền trả lãi vay là luồng tiền từ hoạt động kinh doanh hoặc
đầu tư và số tiền trả gốc vay là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
- Tại thời điểm cuối niên
độ kế toán, khi lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh nghiệp phải xác định các
khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ
ngày mua thoả mãn định nghĩa được coi là tương đương tiền phù hợp với quy định
của Chuẩn mực “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” để loại trừ ra khỏi luồng tiền từ
hoạt động đầu tư. Giá trị của các khoản tương đương tiền được cộng (+) vào chỉ
tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ” trên Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ.
4. Phương pháp lập Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ năm
4.1. Lập báo cáo các chỉ
tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh:
Luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh phản ánh các luồng tiền vào và luồng tiền ra liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong kỳ, bao gồm cả luồng tiền liên quan đến chứng khoán nắm
giữ vì mục đích kinh doanh.
Luồng tiền từ hoạt động
kinh doanh được lập theo một trong hai phương pháp: Phương pháp trực tiếp hoặc
phương pháp gián tiếp.
4.1.1. Lập báo cáo các chỉ
tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp trực tiếp (Xem Mẫu số
B 03-DN)
a. Nguyên tắc lập:
Theo phương pháp trực tiếp,
các luồng tiền vào và luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được xác định và
trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách phân tích và tổng hợp trực
tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng nội dung thu, chi từ các sổ kế
toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
b. Phương pháp lập các chỉ
tiêu cụ thể
- Tiền thu từ bán hàng,
cung cấp dịch vụ và doanh thu khác (Mã số 01)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng số tiền đã thu (tổng giá thanh toán) trong kỳ do bán hàng hóa,
thành phẩm, cung cấp dịch vụ, tiền bản quyền, phí, hoa hồng và các khoản doanh
thu khác (như bán chứng khoán kinh doanh), kể cả các khoản tiền đã thu từ các
khoản nợ phải thu liên quan đến các giao dịch bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và
doanh thu khác phát sinh từ các kỳ trước nhưng kỳ này mới thu được tiền và số
tiền ứng trước của người mua hàng hoá, dịch vụ.
Chỉ tiêu này không bao gồm
các khoản tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, tiền thu hồi các khoản
cho vay, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, cổ tức và lợi nhuận được chia và các
khoản tiền thu khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư; Các khoản
tiền thu được do đi vay, nhận vốn góp của chủ sở hữu được phân loại là luồng
tiền từ hoạt động tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (phần thu tiền), sổ kế toán các tài
khoản phải thu (chi tiết tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ chuyển trả ngay
các khoản nợ phải trả), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 511, 131 (chi
tiết các khoản doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay, số tiền thu
hồi các khoản phải thu hoặc thu tiền ứng trước trong kỳ) hoặc các TK 515, 121
(chi tiết số tiền thu từ bán chứng khoán kinh doanh).
- Tiền chi trả cho người
cung cấp hàng hoá, dịch vụ (Mã số 02)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng số tiền đã trả trong kỳ do mua hàng hóa, dịch vụ, thanh toán các
khoản chi phí phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, kể cả số tiền chi mua chứng
khoán kinh doanh và số tiền đã thanh toán các khoản nợ phải trả hoặc ứng trước
cho người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
Chỉ tiêu này không bao gồm
các khoản tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, XDCB (kể cả chi mua NVL để
sử dụng cho XDCB), tiền chi cho vay, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, và các
khoản tiền chi khác được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư; Các khoản
tiền chi trả nợ gốc vay, trả lại vốn góp cho chủ sở hữu, cổ tức và lợi nhuận đã
trả cho chủ sở hữu được phân loại là luồng tiền từ hoạt động tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (phần chi tiền), sổ kế toán các tài
khoản phải thu và đi vay (chi tiết tiền đi vay nhận được hoặc thu nợ phải thu
chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả), sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK
331, các TK phản ánh hàng tồn kho. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn ( …).
- Tiền chi trả cho người
lao động (Mã số 03)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền lương,
tiền công, phụ cấp, tiền thưởng... do doanh nghiệp đã thanh toán hoặc tạm ứng.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 (chi tiết tiền trả cho người lao
động), sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 334 (chi tiết số đã trả bằng tiền)
trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (…).
- Tiền lãi vay đã trả (Mã
số 04)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát
sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước đã trả
trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
Chỉ tiêu này không bao gồm
số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang
được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trường hợp số lãi vay đã trả
trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế toán căn
cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo theo quy định của Chuẩn mực kế
toán “Chi phí đi vay” để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ hoạt động
kinh doanh và luồng tiền hoạt động đầu tư.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 (chi tiết tiền chi trả lãi tiền
vay); sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ tiền thu
các khoản phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 335,
635, 242 và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Thuế TNDN đã nộp (Mã số
05)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế TNDN cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số
tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp
trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 (chi tiết tiền nộp thuế TNDN),
sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 3334. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn ( …).
- Tiền thu khác từ hoạt
động kinh doanh (Mã số 06)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng số tiền đã thu từ các khoản khác từ hoạt động kinh doanh, ngoài
khoản tiền thu được phản ánh ở Mã số 01, như: Tiền thu từ khoản thu nhập khác
(tiền thu về được bồi thường, được phạt, tiền thưởng và các khoản tiền thu
khác...); Tiền đã thu do được hoàn thuế; Tiền thu được do nhận ký quỹ, ký cược;
Tiền thu hồi các khoản đưa đi ký cược, ký quỹ; Tiền thu từ nguồn kinh phí sự
nghiệp, dự án (nếu có); Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ
trợ; Tiền nhận được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới nộp...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK
711, 133, 141, 244 và sổ kế toán các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo
cáo.
- Tiền chi khác cho hoạt
động kinh doanh (Mã số 07)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng số tiền đã chi cho các khoản khác, ngoài các khoản tiền chi liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ báo cáo được phản ánh ở Mã số
02, 03, 04, 05, như: Tiền chi bồi thường, bị phạt và các khoản chi phí khác;
Tiền nộp các loại thuế (không bao gồm thuế TNDN); Tiền nộp các loại phí, lệ
phí, tiền thuê đất; Tiền nộp các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ; Tiền chi đưa đi
ký cược, ký quỹ; Tiền trả lại các khoản nhận ký cược, ký quỹ, tiền chi trực
tiếp bằng nguồn dự phòng phải trả; Tiền chi trực tiếp từ quỹ khen thưởng, phúc
lợi; Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; Tiền chi trực tiếp từ các quỹ khác
thuộc vốn chủ sở hữu; Tiền chi trực tiếp từ nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí
dự án,…
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với
sổ kế toán các TK 811, 161, 244, 333, 338, 344, 352, 353, 356 và các Tài khoản
liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (…).
- Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào
với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu từ Mã số 01
đến Mã số 07. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số
02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07
4.1.2. Lập báo cáo các chỉ
tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp gián tiếp (Xem Mẫu số
B03-DN)
a. Nguyên tắc lập:
Theo phương pháp gián tiếp,
các luồng tiền vào và các luồng tiền ra từ hoạt động kinh doanh được tính và
xác định trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế TNDN của hoạt động
kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi
trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh
và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng là luồng tiền từ hoạt động đầu tư,
gồm:
- Các khoản chi phí không
bằng tiền, như: Khấu hao TSCĐ, dự phòng...
- Các khoản lãi, lỗ không
bằng tiền, như lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái, góp vốn bằng tài sản phi
tiền tệ;
- Các khoản lãi, lỗ được
phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Lãi, lỗ về thanh lý, nhượng
bán TSCĐ và bất động sản đầu tư, tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức và lợi
nhuận được chia...;
- Chi phí lãi vay đã ghi
nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Luồng tiền từ hoạt động
kinh doanh được điều chỉnh tiếp tục với sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả
trước dài hạn và các khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh, như:
+ Các thay đổi trong kỳ báo
cáo của khoản mục hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả từ hoạt
động kinh doanh;
+ Các thay đổi của chi phí
trả trước;
+ Lãi tiền vay đã trả;
+ Thuế TNDN đã nộp;
+ Tiền thu khác từ hoạt
động kinh doanh;
+ Tiền chi khác từ hoạt
động kinh doanh.
b. Phương pháp lập các chỉ
tiêu cụ thể
- Lợi nhuận trước thuế (Mã
số 01)
Chỉ tiêu này được lấy từ
chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50) trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu này là số âm (trường hợp lỗ), thì
ghi trong ngoặc đơn (…).
- Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT
(Mã số 02)
+ Trường hợp doanh nghiệp
bóc tách riêng được số khấu hao còn nằm trong hàng tồn kho và số khấu hao đã
được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ: Chỉ tiêu “Khấu hao
TSCĐ và BĐSĐT” chỉ bao gồm số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn kho” không bao gồm số
khấu hao nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ
trong kỳ);
+ Trường hợp doanh nghiệp
không thể bóc tách riêng được số khấu hao còn nằm trong hàng tồn kho và khấu
hao số đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ thì thực
hiện theo nguyên tắc: Chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT” bao gồm số khấu hao đã
được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng với số khấu
hao liên quan đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ; Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn
kho” bao gồm cả số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa
được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
Trong mọi trường hợp, doanh
nghiệp đều phải loại trừ khỏi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ số khấu hao nằm trong
giá trị xây dựng cơ bản dở dang, số hao mòn đã ghi giảm nguồn kinh phí, quỹ
khen thưởng phúc lợi đã hình thành TSCĐ, giảm Quỹ phát triển KH&CN đã hình
thành TSCĐ phát sinh trong kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu
chỉ tiêu "Lợi nhuận trước thuế".
- Các khoản dự phòng (Mã số
03)
Chỉ tiêu này phản ánh ảnh
hưởng của việc trích lập, hoàn nhập và sử dụng các khoản dự phòng đến các luồng
tiền trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số chênh lệch giữa số
dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng tổn thất tài sản (dự phòng
giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư tài chính, dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi) và dự phòng phải trả trên
Bảng cân đối kế toán.
Số liệu chỉ tiêu này được
cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu tổng số dư cuối kỳ của
các khoản dự phòng lớn hơn tổng số dư đầu kỳ hoặc được trừ vào số liệu chỉ tiêu
“Lợi nhuận trước thuế” nếu tổng số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng nhỏ hơn
tổng số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…).
- Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Mã số 04)
Chỉ tiêu này phản ánh lãi
(hoặc lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế trong kỳ báo cáo. Chỉ
tiêu này được lập căn cứ vào chênh lệch số phát sinh Có và phát sinh Nợ TK 4131
đối chiếu sổ kế toán TK 515 (chi tiết lãi do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ) hoặc TK 635 (chi tiết lỗ do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ).
Số liệu chỉ tiêu này được
trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu có lãi chênh lệch tỷ
giá hối đoái, hoặc được cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu có lỗ
chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Lãi/lỗ từ hoạt động đầu
tư (Mã số 05)
Chỉ tiêu này căn cứ vào
tổng số lãi, lỗ phát sinh trong kỳ đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế
nhưng được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư, gồm:
+ Lãi, lỗ từ việc thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT;
+ Lãi, lỗ từ việc đánh giá
lại tài sản phi tiền tệ mang đi góp vốn, đầu tư vào đơn vị khác
+ Lãi, lỗ từ việc bán, thu
hồi các khoản đầu tư tài chính (không bao gồm lãi, lỗ mua bán chứng khoán kinh
doanh), như: Các khoản đầu tư vào công ty con, liên doanh, liên kết; Các khoản
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
+ Khoản tổn thất hoặc hoàn
nhập tổn thất của các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn;
+ Lãi cho vay, lãi tiền
gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào sổ kế toán các TK 5117, 515, 711, 632, 635, 811 và các tài khoản khác có
liên quan (chi tiết phần lãi, lỗ được xác định là luồng tiền từ hoạt động đầu
tư) trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được
trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu hoạt động đầu tư có lãi
thuần và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…); hoặc được
cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”, nếu hoạt động đầu tư có lỗ thuần.
- Chi phí lãi vay (Mã số
06)
Chỉ tiêu này phản ánh chi
phí lãi vay đã ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo
cáo, kể cả chi phí phát hành trái phiếu của trái phiếu thường và trái phiếu
chuyển đổi; Số chi phí lãi vay hàng kỳ tính theo lãi suất thực tế được ghi tăng
cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế
toán TK 635 (chi tiết chi phí lãi vay kỳ báo cáo) sau khi đối chiếu với chỉ
tiêu “Chi phí lãi vay” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Số liệu chỉ tiêu này được
cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”.
- Các khoản điều chỉnh khác
(Mã số 07)
Chỉ tiêu này phản ánh số
trích lập hoặc hoàn nhập Quỹ Bình ổn giá hoặc Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ trong kỳ. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các TK 356, 357.
Số liệu chỉ tiêu này được
cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ trích lập thêm
các Quỹ hoặc được trừ khỏi chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” nếu trong kỳ hoàn
nhập các quỹ.
- Lợi nhuận kinh doanh
trước những thay đổi vốn lưu động (Mã số 08)
Chỉ tiêu này phản ánh luồng
tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo sau khi đã loại trừ
ảnh hưởng của các khoản mục thu nhập và chi phí không phải bằng tiền. Chỉ tiêu
này được lập căn cứ vào lợi nhuận trước thuế TNDN cộng (+) các khoản điều
chỉnh. Mã số 08 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số
06 + Mã số 07. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tăng, giảm các khoản phải
thu (Mã số 09)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản
phải thu (chi tiết phần liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh), như: TK
131, 136, 138, 133, 141, 244, 331 (chi tiết số trả trước cho người bán) trong
kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm
các khoản phải thu liên quan đến hoạt động đầu tư, như: Số tiền ứng trước cho
nhà thầu XDCB; Phải thu về cho vay (cả gốc và lãi); Phải thu về lãi tiền gửi,
cổ tức và lợi nhuận được chia; Phải thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT,
các khoản đầu tư tài chính; Giá trị TSCĐ mang đi cầm cố, thế chấp…
Số liệu chỉ tiêu này được
cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”
nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi
vốn lưu động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tăng, giảm hàng tồn kho
(Mã số 10)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản
hàng tồn kho (không bao gồm số dư của tài khoản “Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho” trên cơ sở đã loại trừ: Giá trị hàng tồn kho dùng cho hoạt động đầu tư
XDCB hoặc hàng tồn kho dùng để trao đổi lấy TSCĐ, BĐSĐT; Chi phí sản xuất thử
được tính vào nguyên giá TSCĐ hình thành từ XDCB. Trường hợp trong kỳ mua hàng
tồn kho nhưng chưa xác định được mục đích sử dụng (cho hoạt động kinh doanh hay
đầu tư XDCB) thì giá trị hàng tồn kho được tính trong chỉ tiêu này.
Trường hợp doanh nghiệp bóc
tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng tồn kho và khấu hao số đã
được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao
TSCĐ” - mã số 02 chỉ bao gồm số khấu hao TSCĐ đã được tính vào báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ) thì chỉ tiêu này không bao gồm số khấu hao TSCĐ
nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong
kỳ);
Trường hợp doanh nghiệp
không thể bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng tồn kho và
khấu hao số đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ (chỉ
tiêu “Khấu hao TSCĐ” - mã số 02 bao gồm cả số khấu hao TSCĐ liên quan đến hàng
tồn kho chưa tiêu thụ) thì chỉ tiêu này bao gồm cả số khấu hao TSCĐ nằm trong
giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ).
Số liệu chỉ tiêu này được
cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”
nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này
được trừ (-) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động” nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tăng, giảm các khoản phải
trả (Mã số 11)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ của các tài
khoản nợ phải trả (chi tiết phần liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh),
như: TK 331, 333, 334, 335, 336, 337, 338, 344, 131 (chi tiết người mua trả
tiền trước).
Chỉ tiêu này không bao gồm
số thuế TNDN phải nộp (phát sinh Có TK 3334), lãi tiền vay phải trả (phát sinh
Có TK 335, chi tiết lãi vay phải trả).
Chỉ tiêu này không bao gồm
các khoản phải trả liên quan đến hoạt động đầu tư, như: Số tiền người mua trả
trước liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả
liên quan đến hoạt động mua sắm, xây dựng TSCĐ, BĐSĐT; Các khoản phải trả mua
các công cụ vốn và công cụ nợ..; và các khoản phải trả liên quan đến hoạt động
tài chính, như: Phải trả gốc vay, gốc trái phiếu, nợ thuê tài chính; Cổ tức,
lợi nhuận phải trả.
Số liệu chỉ tiêu này được
cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”
nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được
trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động” nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tăng, giảm chi phí trả
trước (Mã số 12)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của TK 242 “Chi phí
trả trước” trong kỳ báo cáo trên cơ sở đã loại trừ khoản chi phí trả trước liên
quan đến luồng tiền từ hoạt động đầu tư, như: Tiền thuê đất đủ tiêu chuẩn ghi
nhận là TSCĐ vô hình và khoản trả trước lãi vay được vốn hóa.
Số liệu chỉ tiêu này được
cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”
nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào
số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu
số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (…).
- Tăng, giảm chứng khoán
kinh doanh (Mã số 13)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của TK 121 “Chứng
khoán kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Số liệu chỉ tiêu này được
cộng (+) vào chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”
nếu số dư cuối kỳ nhỏ hơn số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào
số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” nếu
số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (…).
- Tiền lãi vay đã trả (Mã
số 14)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo, bao gồm tiền lãi vay phát
sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của các kỳ trước đã trả
trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
Chỉ tiêu này không bao gồm
số tiền lãi vay đã trả trong kỳ được vốn hóa vào giá trị các tài sản dở dang
được phân loại là luồng tiền từ hoạt động đầu tư. Trường hợp số lãi vay đã trả
trong kỳ vừa được vốn hóa, vừa được tính vào chi phí tài chính thì kế toán căn
cứ tỷ lệ vốn hóa lãi vay áp dụng cho kỳ báo cáo theo quy định của Chuẩn mực kế
toán “Chi phí đi vay” để xác định số lãi vay đã trả của luồng tiền từ hoạt động
kinh doanh và luồng tiền hoạt động đầu tư.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 (chi tiết tiền chi trả lãi tiền
vay); sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền trả lãi vay từ tiền thu
các khoản phải thu) trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 335,
635, 242 và các Tài khoản liên quan khác.
Số liệu chỉ tiêu này được
trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu
động” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Thuế TNDN đã nộp (Mã số
15)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế TNDN cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm số
tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp
trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 (chi tiết tiền nộp thuế TNDN),
sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 3334. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào
số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động” và
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền thu khác từ hoạt
động kinh doanh (Mã số 16)
Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản tiền thu khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở
các Mã số từ 01 đến 14, như: Tiền thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án (nếu
có); Tiền được các tổ chức, cá nhân bên ngoài thưởng, hỗ trợ ghi tăng các quỹ
của doanh nghiệp; Tiền nhận được ghi tăng các quỹ do cấp trên cấp hoặc cấp dưới
nộp; Lãi tiền gửi của Quỹ bình ổn giá (nếu không được ghi nhận vào doanh thu
hoạt động tài chính mà ghi tăng Quỹ trực tiếp); Tiền thu từ cổ phần hóa tại các
doanh nghiệp được cổ phần hóa... trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào sổ kế toán các TK 111, 112, 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài
khoản có liên quan trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số
liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”.
- Tiền chi khác cho hoạt
động kinh doanh (Mã số 17)
Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản tiền chi khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh ngoài các khoản đã nêu ở
các Mã số từ 01 đến 14, như: Tiền chi từ Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ; Tiền chi trực tiếp bằng nguồn kinh phí sự nghiệp,
dự án; Tiền chi trực tiếp từ tiền thu cổ phần hóa nộp lên cấp trên, nộp cho chủ
sở hữu; Tiền chi phí cổ phần hóa, tiền hỗ trợ người lao động theo chính sách...
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào sổ kế toán các TK 111, 112, 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài
khoản có liên quan trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số
liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động”.
- Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào
với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo. Số liệu chỉ
tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 08 đến
Mã số 16. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì sẽ được ghi dưới hình thức
trong ngoặc đơn (…).
Mã số 20 = Mã số 08 + Mã số
09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã số 13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16
+ Mã số 17
4.2. Lập báo cáo các chỉ
tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu tư
a) Nguyên tắc lập:
- Luồng tiền từ hoạt động
đầu tư được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách riêng
biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng tiền
được báo cáo trên cơ sở thuần đề cập trong đoạn 18 của Chuẩn mực “Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ”.
- Luồng tiền từ hoạt động
đầu tư được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc trực tiếp có điều chỉnh.
+ Theo phương pháp trực
tiếp, các luồng tiền vào, ra trong kỳ từ hoạt động đầu tư được xác định bằng
cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo từng
nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp.
+ Theo phương pháp trực
tiếp có điều chỉnh, các luồng tiền vào và ra trong kỳ được xác định bằng số
chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các khoản mục trên Bảng cân
đối kế toán có liên quan sau đó điều chỉnh cho ảnh hưởng của các khoản mục phi
tiền tệ.
+
Thông tư này hướng dẫn lập luồng tiền từ hoạt động đầu tư theo phương pháp trực
tiếp. Trường hợp lập theo phương pháp trực tiếp có điều chỉnh, doanh nghiệp vận
dụng phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được quy định tại
Thông tư số 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất và các văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế.
b) Phương pháp lập các chỉ
tiêu cụ thể theo phương pháp trực tiếp (Xem Mẫu số B03-DN)
- Tiền chi mua sắm, xây
dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 21)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng số tiền đã thực chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình, tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn hoá thành TSCĐ vô hình,
tiền chi cho hoạt động đầu tư xây dựng dở dang, đầu tư bất động sản trong kỳ
báo cáo. Chi phí sản xuất thử sau khi bù trừ với số tiền thu từ bán sản phẩm
sản xuất thử của TSCĐ hình thành từ hoạt động XDCB được cộng vào chỉ tiêu này
(nếu chi lớn hơn thu) hoặc trừ vào chỉ tiêu này (nếu thu lớn hơn chi).
Chỉ tiêu này phản ánh cả số
tiền đã thực trả để mua nguyên vật liệu, tài sản, sử dụng cho XDCB nhưng đến
cuối kỳ chưa xuất dùng cho hoạt động đầu tư XDCB; Số tiền đã ứng trước cho nhà
thầu XDCB nhưng chưa nghiệm thu khối lượng; Số tiền đã trả để trả nợ người bán
trong kỳ liên quan trực tiếp tới việc mua sắm, đầu tư XDCB.
Trường hợp mua nguyên vật
liệu, tài sản sử dụng chung cho cả mục đích sản xuất, kinh doanh và đầu tư XDCB
nhưng cuối kỳ chưa xác định được giá trị nguyên vật liệu, tài sản sẽ sử dụng
cho hoạt động đầu tư XDCB hay hoạt động sản xuất, kinh doanh thì số tiền đã trả
không phản ánh vào chỉ tiêu này mà phản ánh ở luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh.
Chỉ tiêu này không bao gồm
số nhận nợ thuê tài chính, giá trị tài sản phi tiền tệ khác dùng để thanh toán
khi mua sắm TSCĐ, BĐSDT, XDCB hoặc giá trị TSCĐ, BĐSĐT, XDCB tăng trong kỳ
nhưng chưa được trả bằng tiền.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 (chi tiết số tiền chi mua sắm, xây
dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, kể cả số tiền lãi vay đã trả được vốn
hóa), sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền thu nợ chuyển trả ngay
cho hoạt động mua sắm, XDCB), sổ kế toán TK 3411 (chi tiết số tiền vay nhận
được chuyển trả ngay cho người bán), sổ kế toán TK 331 (chi tiết khoản ứng
trước hoặc trả nợ cho nhà thầu XDCB, trả nợ cho người bán TSCĐ, BĐSĐT), sau khi
đối chiếu với sổ kế toán các TK 211, 213, 217, 241 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu
này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền thu thanh lý, nhượng
bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 22)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình và bất động sản đầu tư trong kỳ báo cáo, kể cả số tiền thu hồi các khoản
nợ phải thu liên quan trực tiếp tới việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và tài sản
dài hạn khác.
Chỉ tiêu này không bao gồm
số thu bằng tài sản phi tiền tệ hoặc số tiền phải thu nhưng chưa thu được trong
kỳ báo cáo từ việc thanh lý nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và tài sản dài hạn khác;
Không bao gồm các khoản chi phí phi tiền tệ liên quan đến hoạt động thanh lý
nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT do đem đi góp vốn
liên doanh, liên kết hoặc các khoản tổn thất.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi cho việc thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác. Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các
TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 711, 5117, 131 (chi
tiết tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư và các tài sản dài hạn
khác) trong kỳ báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112,
113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 632, 811 (Chi tiết chi về thanh
lý, nhượng bán TSCĐ, BĐS đầu tư) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) nếu số tiền thực thu nhỏ hơn số
tiền thực chi.
- Tiền chi cho vay và mua
các công cụ nợ của đơn vị khác (Mã số 23)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng số tiền đã gửi vào ngân hàng có kỳ hạn trên 3 tháng, tiền đã chi
cho bên khác vay, tiền chi của bên mua trong giao dịch mua bán lại trái phiếu
Chính phủ và REPO chứng khoán, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác (trái
phiếu, thương phiếu, cổ phiếu ưu đãi phân loại là nợ phải trả…) vì mục đích đầu
tư nắm giữ đến ngày đáo hạn trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm
tiền chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và mua các
công cụ nợ nắm giữ vì mục đích kinh doanh (kiếm lời từ chênh lệch giá mua,
bán); Các khoản cho vay, mua các công cụ nợ đã trả bằng tài sản phi tiền tệ
hoặc đảo nợ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK
128, 171 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (…).
- Tiền thu hồi cho vay, bán
lại công cụ nợ của đơn vị khác (Mã số 24)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng số tiền đã thu từ việc rút tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn trên 3
tháng; Tiền thu của bên mua trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ và
REPO chứng khoán; Tiền thu hồi lại gốc đã cho vay, gốc trái phiếu, cổ phiếu ưu
đãi được phân loại là nợ phải trả và các công cụ nợ của đơn vị khác trong kỳ
báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm
tiền thu từ bán các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền và bán
các công cụ nợ được phân loại là chứng khoán kinh doanh; Không bao gồm các
khoản thu hồi bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển công cụ nợ thành công cụ vốn
của đơn vị khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK
128, 171 trong kỳ báo cáo.
- Tiền chi đầu tư góp vốn
vào đơn vị khác (Mã số 25)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng số tiền đã chi để đầu tư vào công cụ vốn của đơn vị khác trong kỳ
báo cáo (kể cả tiền chi trả nợ để mua công cụ vốn từ kỳ trước), bao gồm tiền
chi đầu tư vốn dưới hình thức mua cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết, mua
cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu, góp vốn vào công ty con, công
ty liên doanh, liên kết,…
Chỉ tiêu này không bao gồm
tiền chi mua cổ phiếu nắm giữ vì mục đích kinh doanh; Chi mua cổ phiếu ưu đãi
được phân loại là nợ phải trả, Đầu tư vào đơn vị khác bằng tài sản phi tiền tệ;
đầu tư dưới hình thức phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu; Chuyển công cụ nợ
thành vốn góp hoặc còn nợ chưa thanh toán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán
các TK 221, 222, 2281, 331 trong kỳ báo cáo và được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền thu hồi đầu tư vốn
vào đơn vị khác (Mã số 26)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng số tiền đã thu hồi do bán lại hoặc thanh lý các khoản vốn đã đầu tư
vào đơn vị khác trong kỳ báo cáo (kể cả tiền thu nợ phải thu bán công cụ vốn từ
kỳ trước).
Chỉ tiêu này không bao gồm
tiền thu do bán cổ phiếu nắm giữ vì mục đích kinh doanh; Giá trị khoản đầu tư
được thu hồi bằng tài sản phi tiền tệ, bằng công cụ nợ hoặc công cụ vốn của đơn
vị khác; Hoặc chưa được thanh toán bằng tiền.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán
các TK 221, 222, 2281, 131 trong kỳ báo cáo.
- Thu lãi tiền cho vay, cổ
tức và lợi nhuận được chia (Mã số 27)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi trái phiếu,
cổ tức và lợi nhuận nhận được từ đầu tư vốn vào các đơn vị khác trong kỳ báo
cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản lãi, cổ tức nhận được bằng cổ phiếu
hoặc bằng tài sản phi tiền tệ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 515.
- Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động đầu tư (Mã số 30)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động đầu tư” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với
tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được
tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 21 đến Mã số 27. Nếu
số liệu chỉ tiêu này là số âm thì được ghi dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(…).
Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số
22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25 + Mã số 26 + Mã số 27
4.3. Lập báo cáo các chỉ
tiêu luồng tiền từ hoạt động tài chính
a. Nguyên tắc lập:
- Luồng tiền từ hoạt động
tài chính được lập và trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách riêng
biệt các luồng tiền vào và các luồng tiền ra, trừ trường hợp các luồng tiền
được báo cáo trên cơ sở thuần được đề cập trong Chuẩn mực "Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ".
- Luồng tiền từ hoạt động
tài chính được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc trực tiếp có điều chỉnh.
+ Theo phương pháp trực
tiếp, các luồng tiền vào và ra trong kỳ từ hoạt động tài chính được xác định
bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu vào và chi ra theo
từng nội dung thu, chi từ các ghi chép kế toán của doanh nghiệp.
+ Theo phương pháp trực
tiếp có điều chỉnh, các luồng tiền vào và ra trong kỳ được xác định bằng số
chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các khoản mục trên Bảng cân
đối kế toán có liên quan sau đó điều chỉnh cho ảnh hưởng của các khoản mục phi
tiền tệ.
+
Thông tư này hướng dẫn lập luồng tiền từ hoạt động tài chính theo phương pháp
trực tiếp. Trường hợp lập theo phương pháp trực tiếp có điều chỉnh, doanh
nghiệp vận dụng phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được quy
định tại Thông tư số 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất và các văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế.
b. Phương pháp lập các chỉ
tiêu cụ thể theo phương pháp trực tiếp (Xem Mẫu số B03-DN)
- Tiền thu từ phát hành cổ
phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu (Mã số 31)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng số tiền đã thu do các chủ sở hữu của doanh nghiệp góp vốn trong kỳ
báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản vay và nợ được chuyển thành vốn,
khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối chuyển thành vốn góp (kể cả trả cổ tức
bằng cổ phiếu) hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản phi tiền tệ.
Đối với công ty cổ phần,
chỉ tiêu này phản ánh số tiền đã thu do phát hành cổ phiếu phổ thông theo giá
thực tế phát hành, kể cả tiền thu từ phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại
là vốn chủ sở hữu và phần quyền chọn của trái phiếu chuyển đổi nhưng không bao
gồm số tiền đã thu do phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK
411 trong kỳ báo cáo.
- Tiền trả lại vốn góp cho
các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành (Mã số 32)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng số tiền đã trả do hoàn lại vốn góp cho các chủ sở hữu của doanh
nghiệp dưới các hình thức hoàn trả bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu của doanh
nghiệp đã phát hành bằng tiền để huỷ bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu quỹ trong kỳ
báo cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm
các khoản trả lại cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, vốn góp của
chủ sở hữu bằng tài sản phi tiền tệ hoặc sử dụng vốn góp để bù lỗ kinh doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán
các TK 411, 419 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tiền thu từ đi vay (Mã số
33)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng số tiền đã nhận được trong kỳ do doanh nghiệp đi vay các tổ chức
tài chính, tín dụng và các đối tượng khác trong kỳ báo cáo, kể cả vay dưới hình
thức phát hành trái phiếu thông thường hoặc trái phiếu chuyển đổi hoặc phát
hành cổ phiếu ưu đãi có điều khoản bắt buộc người phát hành phải mua lại tại
một thời điểm nhất định trong tương lai (được phân loại là nợ phải trả). Chỉ
tiêu này cũng bao gồm số tiền bên bán nhận được trong giao dịch mua bán lại
trái phiếu Chính phủ và các giao dịch Repo chứng khoán khác. Chỉ tiêu này không
bao gồm các khoản đi vay bằng tài sản phi tiền tệ hoặc nợ thuê tài chính.
Trường hợp vay dưới hình
thức phát hành trái phiếu thường, chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã nhận
được trong kỳ (bằng mệnh giá trái phiếu điều chỉnh với các khoản chiết khấu,
phụ trội trái phiếu hoặc lãi trái phiếu trả trước - nếu có);
Trường hợp vay dưới hình
thức phát hành trái phiếu chuyển đổi, chỉ tiêu này phản ánh số tiền tương ứng
với phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi;
Trường hợp vay dưới hình
thức phát hành cổ phiếu ưu đãi, chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền đã nhận được
trong kỳ do doanh nghiệp phát hành cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải
trả do kèm theo điều kiện người phát hành phải mua lại cổ phiếu tại một thời
điểm nhất định trong tương lai. Trường hợp điều khoản quy định người phát hành
chỉ có nghĩa vụ mua lại cổ phiếu từ người nắm giữ theo mệnh giá, chỉ tiêu này
chỉ phản ánh số tiền thu được theo mệnh giá cổ phiếu ưu đãi (số tiền thu được
cao hơn mệnh giá đã được kế toán là thặng dư vốn cổ phần được trình bày ở chỉ
tiêu “Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu” (Mã số 31));
Trường hợp vay dưới trong
giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ, chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền
đã nhận được trong kỳ tại bên bán trong giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính
phủ và REPO chứng khoán.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, các tài khoản phải trả (chi tiết
tiền vay nhận được chuyển trả ngay các khoản nợ phải trả) sau khi đối chiếu với
sổ kế toán các TK 171, 3411, 3431, 3432, 41112 và các tài khoản khác có liên
quan trong kỳ báo cáo.
- Tiền trả nợ gốc vay (Mã
số 34)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ gốc vay, kể cả tiền trả nợ gốc trái
phiếu thông thường, trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi có điều khoản
bắt buộc người phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương
lai (được phân loại là nợ phải trả) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cũng bao gồm
số tiền bên bán đã trả lại cho bên mua trong giao dịch mua bán lại trái phiếu
Chính phủ và các giao dịch Repo chứng khoán khác.
Chỉ tiêu này không bao gồm
các khoản trả gốc vay bằng tài sản phi tiền tệ hoặc chuyển nợ vay thành vốn
góp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, sổ kế toán các tài khoản phải thu (phần
tiền trả nợ vay từ tiền thu các khoản phải thu), sau khi đối chiếu với sổ kế
toán TK 171, 3411, 3431, 3432, 41112 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK
171 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (...).
- Tiền trả nợ gốc thuê tài
chính (Mã số 35)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng số tiền đã trả về khoản nợ thuê tài chính trong kỳ báo cáo. Chỉ
tiêu không bao gồm khoản trả nợ thuê tài chính bằng tài sản phi tiền tệ hoặc
chuyển nợ thuê tài chính thành vốn góp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sổ kế toán các tài khoản phải thu
(chi tiết tiền trả nợ thuê tài chính từ tiền thu các khoản phải thu), sau khi
đối chiếu với sổ kế toán TK 3412 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Cổ tức, lợi nhuận đã trả
cho chủ sở hữu (Mã số 36)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng số tiền cổ tức và lợi nhuận đã trả cho các chủ sở hữu của doanh
nghiệp (kể cả số thuế thu nhập cá nhân đã nộp thay cho chủ sở hữu) trong kỳ báo
cáo.
Chỉ tiêu này không bao gồm
khoản lợi nhuận được chuyển thành vốn góp của chủ sở hữu, trả cổ tức bằng cổ
phiếu hoặc trả bằng tài sản phi tiền tệ và các khoản lợi nhuận đã dùng để trích
lập các quỹ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau khi đối chiếu với sổ kế toán
các TK 421, 338 (chi tiết số tiền đã trả về cổ tức và lợi nhuận) trong kỳ báo
cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động tài chính (Mã số 40)
Chỉ tiêu lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với
tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được
tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ tiêu có mã số từ Mã số 31 đến Mã số 36. Nếu
số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...). Mã số 40 = Mã số
31 + Mã số 32 + Mã số 33 + Mã số 34 + Mã số 35 + Mã số 36.
4.4. Tổng hợp các luồng
tiền trong kỳ (Xem Mẫu số B03-DN)
- Lưu chuyển tiền thuần
trong kỳ (Mã số 50)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển tiền
thuần trong kỳ” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền
chi ra từ ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số
30 + Mã số 40. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tiền và tương đương tiền
đầu kỳ (Mã số 60)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào số liệu chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” đầu kỳ báo cáo (Mã số 110,
cột “Số đầu kỳ” trên Bảng Cân đối kế toán).
- Ảnh hưởng của thay đổi tỷ
giá hối đoái quy đổi ngoại tệ (Mã số 61)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của
tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ (Mã số 110 của Bảng cân đối kế
toán) tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, 128 và các tài khoản liên quan
(chi tiết các khoản thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền), sau khi đối chiếu
với sổ kế toán chi tiết TK 4131 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số
dương nếu có lãi tỷ giá và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn (…) nếu phát sinh lỗ tỷ giá.
- Tiền và tương đương tiền
cuối kỳ (Mã số 70)
Chỉ tiêu này được lập căn
cứ vào số liệu chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” cuối kỳ báo cáo (Mã số 110,
cột “Số cuối kỳ” trên Bảng Cân đối kế toán).
Chỉ tiêu này bằng số “Tổng
cộng” của các chỉ tiêu Mã số 50, 60 và 61 và bằng chỉ tiêu Mã số 110 trên Bảng
cân đối kế toán kỳ đó. Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61.
Điều 115. Phương pháp lập và trình bày Thuyết minh BCTC
(Mẫu số B09 - DN)
1. Mục đích của Bản thuyết
minh Báo cáo tài chính:
a) Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của Báo cáo tài chính
doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các
thông tin số liệu đã được trình bày trong Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần
thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.
b) Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy
cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý Báo cáo tài chính.
2. Nguyên tắc lập và trình
bày Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
a) Khi lập Báo cáo tài
chính năm, doanh nghiệp phải lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính theo đúng
quy định của Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” và hướng dẫn tại
Chế độ Báo cáo tài chính này.
b) Khi lập Báo cáo tài
chính giữa niên độ (kể cả dạng đầy đủ và dạng tóm lược) doanh nghiệp phải lập
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc theo quy định của Chuẩn mực kế toán
“Báo cáo tài chính giữa niên độ” và Thông tư hướng dẫn chuẩn mực.
c) Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính của doanh nghiệp phải trình bày những nội dung dưới đây:
- Các thông tin về cơ sở
lập và trình bày Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn
và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;
- Trình bày các thông tin
theo quy định của các chuẩn mực kế toán chưa được trình bày trong các Báo cáo
tài chính khác (Các thông tin trọng yếu);
- Cung cấp thông tin bổ
sung chưa được trình bày trong các Báo cáo tài chính khác, nhưng lại cần thiết
cho việc trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp.
d) Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính phải được trình bày một cách có hệ thống. Doanh nghiệp được chủ động
sắp xếp số thứ tự trong thuyết minh Báo cáo tài chính theo cách thức phù hợp
nhất với đặc thù của mình theo nguyên tắc mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần
được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh Báo cáo tài
chính.
3. Cơ sở lập Bản thuyết
minh Báo cáo tài chính
- Căn cứ vào Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm
báo cáo;
- Căn cứ vào sổ kế toán
tổng hợp; Sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan;
- Căn cứ vào Bản thuyết
minh Báo cáo tài chính năm trước;
- Căn cứ vào tình hình thực
tế của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan.
4. Nội dung và phương pháp
lập các chỉ tiêu
4.1. Đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp
Trong phần này doanh nghiệp
nêu rõ:
a) Hình thức sở hữu vốn: Là
công ty Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh hay doanh nghiệp tư nhân. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
phải thuyết minh rõ: Tên quốc gia và vùng lãnh thổ của từng nhà đầu tư trong
doanh nghiệp (bao gồm chủ đầu tư có quốc tịch VN và quốc tịch nước ngoài) và
biến động về cơ cấu vốn chủ sở hữu giữa các nhà đầu tư (tỷ lệ % góp vốn) tại
thời điểm kết thúc năm tài chính.
b) Lĩnh vực kinh doanh: Nêu
rõ là sản xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại, dịch vụ, xây lắp hoặc tổng
hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh.
c) Ngành nghề kinh doanh:
Nêu rõ hoạt động kinh doanh chính (Nội dung thuyết minh về hoạt động kinh doanh
chính dẫn chiếu theo quy định về hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam) và đặc
điểm sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ cung cấp của doanh nghiệp.
d) Chu kỳ sản xuất, kinh
doanh thông thường: Trường hợp chu kỳ kéo dài hơn 12 tháng thì thuyết minh thêm
chu kỳ sản xuất kinh doanh bình quân của ngành, lĩnh vực.
đ) Đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính: Nêu rõ
những sự kiện về môi trường pháp lý, diễn biến thị trường, đặc điểm hoạt động
kinh doanh, quản lý, tài chính, các sự kiện sáp nhập, chia, tách, thay đổi quy
mô... có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
e) Cấu trúc doanh nghiệp
- Danh sách các công ty
con: Trình bày chi tiết tên, địa chỉ, tỷ lệ quyền biểu quyết, tỷ lệ vốn góp, tỷ
lệ lợi ích của công ty mẹ tại từng công ty con;
- Danh sách các công ty
liên doanh, liên kết: Trình bày chi tiết tên, địa chỉ, tỷ lệ quyền biểu quyết,
tỷ lệ vốn góp, tỷ lệ lợi ích của doanh nghiệp tại từng công ty liên doanh, liên
kết;
- Danh sách các đơn vị trực
thuộc hạch toán phụ thuộc: Trình bày chi tiết tên, địa chỉ từng đơn vị
4.2. Kỳ kế toán, đơn vị
tiền tệ sử dụng trong kế toán
a) Kỳ kế toán năm ghi rõ kỳ
kế toán năm theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01/... đến 31/12/... Nếu
doanh nghiệp có năm tài chính khác với năm dương lịch thì ghi rõ ngày bắt đầu
và ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
b) Đơn vị tiền tệ sử dụng
trong kế toán: ghi rõ là Đồng Việt Nam, hoặc một đơn vị tiền tệ khác được lựa
chọn theo quy định của Luật Kế toán.
4.3. Chuẩn mực và Chế độ kế
toán áp dụng
a) Chế độ kế toán áp dụng:
Nêu rõ doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán nào: Chế độ kế toán doanh nghiệp,
Chế độ kế toán doanh nghiệp đặc thù được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản,
Chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp hoặc Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
b) Tuyên bố về việc tuân
thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: Nêu rõ Báo cáo tài chính có được lập
và trình bày phù hợp với các Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hay không?
Báo cáo tài chính được coi là lập và trình bày phù hợp với Chuẩn mực và Chế độ
kế toán Việt Nam nếu Báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn
mực, thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán hiện hành
mà doanh nghiệp đang áp dụng. Trường hợp không áp dụng chuẩn mực kế toán nào
thì phải ghi rõ.
4.4. Các chính sách kế toán
áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục
(1) Nguyên tắc chuyển đổi
Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam: Việc áp dụng tỷ giá khi
chuyển đổi Báo cáo tài chính có tuân thủ theo đúng hướng dẫn của Chế độ kế toán
doanh nghiệp không (tài sản và nợ phải trả theo tỷ giá cuối kỳ, vốn đầu tư của chủ
sở hữu theo tỷ giá tại ngày góp vốn, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo tỷ giá thực tế hay tỷ giá bình quân).
(2). Các loại tỷ giá hối
đoái áp dụng trong kế toán
- Ngân hàng lựa chọn tỷ giá
để áp dụng trong kế toán;
- Tỷ giá áp dụng khi ghi
nhận và đánh giá lại tài sản;
- Tỷ giá áp dụng khi ghi
nhận và đánh giá lại nợ phải trả;
- Các loại tỷ giá áp dụng
trong giao dịch khác.
(3) Nguyên tắc xác định lãi
suất thực tế (hay còn gọi là lãi suất hiệu lực) dùng để chiết khấu dòng tiền
đối với các khoản mục được ghi nhận theo giá trị hiện tại, giá trị phân bổ, giá
trị thu hồi... (Mục thuyết minh này chỉ cần thực hiện khi doanh nghiệp đã áp
dụng các loại lãi suất để chiết khấu dòng tiền):
- Căn cứ xác định lãi suất
thực tế (là lãi suất thị trường hay lãi suất ngân hàng thương mại hay lãi suất
áp dụng đối với các khoản doanh nghiệp đi vay hoặc căn cứ khác);
- Lý do lựa chọn lãi suất
thực tế.
(4) Nguyên tắc ghi nhận các
khoản tiền và các khoản tương đương tiền:
- Nêu rõ tiền gửi ngân hàng
là có kỳ hạn hay không kỳ hạn;
- Nêu rõ vàng tiền tệ gồm
những loại nào, có sử dụng như hàng tồn kho hay không;
- Nêu rõ các khoản tương
đương tiền được xác định trên cở sở nào? Có phù hợp với quy định của Chuẩn mực
kế toán “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” hay không?
(5) Nguyên tắc kế toán các
khoản đầu tư tài chính
a) Đối với chứng khoán kinh
doanh:
- Thời điểm ghi nhận (đối
với chứng khoán niêm yết thuyết minh rõ là T+0 hay thời điểm khác)
- Giá trị ghi sổ được xác
định là giá trị hợp lý hay giá gốc;
- Căn cứ trích lập dự phòng
giảm giá.
b) Đối với các khoản đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn:
- Giá trị ghi sổ được xác
định là giá trị hợp lý hay giá gốc;
- Căn cứ xác định khoản tổn
thất không thu hồi được;
- Có đánh giá lại các khoản
thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
c) Đối với các khoản cho
vay:
- Giá trị ghi sổ được xác
định là giá gốc hay giá trị phân bổ;
- Có đánh giá lại các khoản
thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
- Căn cứ lập dự phòng phải
thu khó đòi đối với các khoản cho vay.
d) Đối với các khoản đầu tư
vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết:
- Đối với các công ty con,
công ty liên doanh, liên kết được mua trong kỳ, thời điểm ghi nhận ban đầu là
thời điểm nào? Có tuân thủ CMKT Hợp nhất kinh doanh đối với công ty con được
mua trong kỳ không? Có tuân thủ CMKT Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
không?
- Nguyên tắc xác định công
ty con, công ty liên doanh, liên kết (dựa theo tỷ lệ quyền biểu quyết, tỷ lệ
vốn góp hay tỷ lệ lợi ích);
- Giá trị ghi sổ của khoản
đầu tư vào công ty con được xác định theo giá gốc, giá trị hợp lý hay giá trị
khác? Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được xác
định theo giá gốc, phương pháp vốn chủ sở hữu hay phương pháp khác?
- Căn cứ lập dự phòng tổn
thất đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết; Báo cáo tài chính để
xác định tổn thất (Báo cáo tài chính hợp nhất hay Báo cáo tài chính riêng của
công ty con, công ty liên doanh, liên kết);
đ) Đối với các khoản đầu tư
vào công cụ vốn của đơn vị khác:
- Giá trị ghi sổ của khoản
đầu tư vào đơn vị khác được xác định theo giá gốc hay phương pháp khác?
- Căn cứ lập dự phòng tổn
thất đầu tư vào đơn vị khác; Báo cáo tài chính để xác định tổn thất (Báo cáo
tài chính hợp nhất hay Báo cáo tài chính riêng của đơn vị được đầu tư);
e) Các phương pháp kế toán
đối với các giao dịch khác liên quan đến đầu tư tài chính:
- Giao dịch hoán đổi cổ
phiếu;
- Giao dịch đầu tư dưới
hình thức góp vốn;
- Giao dịch dưới hình thức
mua lại phần vốn góp;
- Phương pháp kế toán đối
với khoản cổ tức được chia bằng cổ phiếu;
(6) Nguyên tắc kế toán nợ
phải thu
- Tiêu chí phân loại các
khoản nợ phải thu (phải thu khách hàng, phải thu khác, phải thu nội bộ)
- Có được theo dõi chi tiết
theo kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời điểm báo cáo, theo nguyên tệ và theo
từng đối tượng không?
- Có đánh giá lại các khoản
thỏa mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không? Tỷ giá
dùng để đánh giá lại là gì?
- Có ghi nhận nợ phải thu
không vượt quá giá trị có thể thu hồi không?
- Phương pháp lập dự phòng
phải thu khó đòi.
(7) Nguyên tắc ghi nhận
hàng tồn kho
- Nguyên tắc ghi nhận hàng
tồn kho: Nêu rõ hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc hoặc theo giá trị thuần
có thể thực hiện được.
- Phương pháp tính giá trị
hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào (Bình quân gia quyền;
nhập trước, xuất trước; hay tính theo giá đích danh, phương pháp giá bán lẻ).
- Phương pháp hạch toán
hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay
phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
trên cơ sở chênh lệch lớn hơn của giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện
được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho có
được xác định theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” hay
không? Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là lập theo số chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay với số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng
hết dẫn đến năm nay phải lập thêm hay hoàn nhập.
(8) Nguyên tắc kế toán và
khấu hao TSCĐ, TSCĐ thuê tài chính, Bất động sản đầu tư
a) Nguyên tắc kế toán TSCĐ
hữu hình, TSCĐ vô hình:
- Nêu rõ giá trị ghi sổ của
TSCĐ là theo nguyên giá hay giá đánh giá lại.
- Nguyên tắc kế toán các
khoản chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu (chi phí nâng cấp, cải tạo, duy
tu, sửa chữa) được ghi nhận vào giá trị ghi sổ hay chi phí sản xuất, kinh
doanh;
- Nêu rõ các phương pháp
khấu hao TSCĐ; Số phải khấu hao tính theo nguyên giá hay bằng nguyên giá trừ
giá trị có thể thu hồi ước tính từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Các quy định khác về quản
lý, sử dụng, khấu hao TSCĐ có được tuân thủ không?
b) Nguyên tắc kế toán TSCĐ
thuê tài chính:
- Nêu rõ giá trị ghi sổ
được xác định như thế nào;
- Nêu rõ các phương pháp
khấu hao TSCĐ thuê tài chính.
c) Nguyên tắc kế toán Bất
động sản đầu tư.
- Giá trị ghi sổ BĐS đầu tư
được ghi nhận theo phương pháp nào?
- Nêu rõ các phương pháp
khấu hao BĐS đầu tư.
(9) Nguyên tắc kế toán các
hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
a) Đối với bên góp vốn
- Các khoản vốn (bằng tiền
hoặc tài sản phi tiền tệ) góp vào BCC được ghi nhận như thế nào;
- Ghi nhận doanh thu, chi
phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận như thế nào?
b) Đối với bên nhận vốn góp
(bên thực hiện việc điều hành, phát sinh chi phí chung)
- Nguyên tắc ghi nhận vốn
góp của các bên khác
- Nguyên tắc phân chia
doanh thu, chi phí, sản phẩm của hợp đồng.
(10) Nguyên tắc kế toán
thuế TNDN hoãn lại
a) Nguyên tắc kế toán tài
sản thuế thu nhập hoãn lại
- Căn cứ ghi nhận tài sản
thuế thu nhập hoãn lại (chênh lệch tạm thời được khấu trừ, lỗ tính thuế hay ưu
đãi thuế chưa sử dụng);
- Thuế suất (%) được sử
dụng để xác định giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại;
- Có bù trừ với thuế thu
nhập hoãn lại phải trả không?
- Có xác định khả năng có
thu nhập chịu thuế trong tương lai khi ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
không? Có đánh giá lại tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận không?
b) Nguyên tắc kế toán thuế
TNDN hoãn lại phải trả
- Căn cứ ghi nhận thuế thu
nhập hoãn lại phải trả (chênh lệch tạm thời chịu thuế);
- Thuế suất (%) được sử
dụng để xác định giá trị thuế thu nhập hoãn lại phải trả;
- Có bù trừ với tài sản
thuế thu nhập hoãn lại không?
(11) Nguyên tắc kế toán chi
phí trả trước
- Nêu rõ chi phí trả trước
được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm những khoản chi phí
nào.
- Phương pháp và thời gian
phân bổ chi phí trả trước;
- Phương pháp và thời gian
phân bổ lợi thế thương mại, lợi thế kinh doanh phát sinh khi cổ phần hóa;
- Có theo dõi chi tiết chi
phí trả trước theo kỳ hạn không?
(12) Nguyên tắc kế toán nợ
phải trả
- Phân loại nợ phải trả như
thế nào?
- Có theo dõi nợ phải trả
theo từng đối tượng, kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời điểm báo cáo, theo
nguyên tệ không?
- Có đánh giá lại nợ phải
trả thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
- Có ghi nhận nợ phải trả
không thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán không?
- Có lập dự phòng nợ phải
trả không?
(13) Nguyên tắc ghi nhận
vay và nợ phải trả thuê tài chính
- Giá trị khoản vay và nợ
thuê tài chính được ghi nhận như thế nào?
- Có theo dõi theo từng đối
tượng, kỳ hạn, nguyên tệ không?
- Có đánh giá lại các khoản
vay và nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ không? (14) Nguyên tắc ghi nhận và vốn
hoá các khoản chi phí đi vay:
- Nguyên tắc ghi nhận chi
phí đi vay: Nêu rõ chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định của Chuẩn mực
kế toán “Chi phí đi vay”.
- Tỷ lệ vốn hoá được sử
dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ: Nêu rõ tỷ lệ vốn hoá này
là bao nhiêu (Tỷ lệ vốn hoá này được xác định theo công thức tính quy định
trong Thông tư hướng dẫn kế toán Chuẩn mực số “Chi phí đi vay”.
(15) Nguyên tắc ghi nhận chi
phí phải trả: Nêu rõ các khoản chi phí chưa chi nhưng được ước tính để ghi nhận
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ là những khoản chi phí nào? Cơ sở xác
định giá trị của những khoản chi phí đó.
(16) Nguyên tắc và phương
pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả:
- Nguyên tắc ghi nhận dự
phòng phải trả: Nêu rõ các khoản dự phòng phải trả đã ghi nhận có thoả mãn các
điều kiện quy định trong Chuẩn mực kế toán “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ
tiềm tàng” không?.
- Phương pháp ghi nhận dự
phòng phải trả: Nêu rõ các khoản dự phòng phải trả được lập thêm (hoặc hoàn
nhập) theo số chênh lệch lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) giữa số dự phòng phải trả phải
lập năm nay so với số dự phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử dụng đang ghi
trên sổ kế toán.
(17) Nguyên tắc ghi nhận
doanh thu chưa thực hiện
- Doanh thu chưa thực hiện
được ghi nhận trên cơ sở nào?
- Phương pháp phân bổ doanh
thu chưa thực hiện.
(18) Nguyên tắc ghi nhận
trái phiếu chuyển đổi
- Có được ghi nhận riêng
cấu phần nợ và cấu phần vốn không?
- Lãi suất sử dụng để chiết
khấu dòng tiền có tin cậy không?
(19) Nguyên tắc ghi nhận
vốn chủ sở hữu:
- Vốn góp của chủ sở hữu có
được ghi nhận theo số vốn thực góp không; Thặng dư vốn cổ phần được ghi nhận
như thế nào? Khoản quyền chọn trái phiếu chuyển đổi được xác định như thế nào?
- Lý do ghi nhận khoản
chênh lệch đánh giá lại tài sản và chênh lệch tỷ giá hối đoái?
- Lợi nhuận chưa phân phối
được xác định như thế nào? Nguyên tắc phân phối lợi nhuận, cổ tức.
(20) Nguyên tắc và phương
pháp ghi nhận doanh thu, thu nhập khác:
- Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ: Có tuân thủ đầy đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu quy định
tại Chuẩn mực kế toán “Doanh thu và thu nhập khác” hay không? Các phương pháp
nào được sử dụng để ghi nhận doanh thu.
- Doanh thu hợp đồng xây dựng:
Có tuân thủ Chuẩn mực kế toán “Hợp đồng xây dựng” không? Các phương pháp nào
được sử dụng để ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng).
- Các phương pháp ghi nhận
doanh thu hoạt động tài chính.
- Các nguyên tắc ghi nhận
thu nhập khác.
(21) Nguyên tắc kế toán các
khoản giảm trừ doanh thu
- Các khoản giảm trừ doanh
thu gồm những gì?
- Có tuân thủ Chuẩn mực kế
toán “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm” để điều chỉnh
doanh thu không?
(22) Nguyên tắc kế toán giá
vốn hàng bán
- Có đảm bảo nguyên tắc phù
hợp với doanh thu không?
- Có đảm bảo nguyên tắc
thận trọng, ghi nhận ngay các chi phí vượt trên mức bình thường của hàng tồn
kho không?
- Các khoản ghi giảm giá
vốn hàng bán là gì?
(23) Nguyên tắc và phương
pháp ghi nhận chi phí tài chính: Có ghi nhận đầy đủ chi phí lãi vay (kể cả số
trích trước), lỗ chênh lệch tỷ giá của kỳ báo cáo không?
(24) Chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp
- Có ghi nhận đầy đủ chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ không?
- Các khoản điều chỉnh giảm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là gì?
(25) Nguyên tắc và phương
pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được
xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN trong năm hiện
hành. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số
chênh lệch tạm thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế
suất thuế TNDN. Không bù trừ chi phí thuế TNDN hiện hành với chi phí thuế TNDN
hoãn lại.
(26) Các nguyên tắc và
phương pháp kế toán khác: Nêu rõ các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác với
mục đích giúp cho người sử dụng hiểu được là Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
đã được trình bày trên cơ sở tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ
Tài chính ban hành.
4.5. Các chính sách kế toán
áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục
a) Chính sách tái phân loại
tài sản và nợ phải trả dài hạn thành ngắn hạn
b) Nguyên tắc xác định giá
trị
- Các khoản đầu tư tài
chính;
- Các khản phải thu;
- Các khoản phải trả;
- Hàng tồn kho;
- TSCĐ, Bất động sản đầu
tư;
- Các tài sản và nợ phải
trả khác.
4.6. Thông tin bổ sung cho
các khoản mục trình bày trong Bảng Cân đối kế toán
- Trong phần này, doanh
nghiệp phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được trình bày trong
Bảng Cân đối kế toán để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội
dung các khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Đơn vị tính giá trị trình
bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng Cân
đối kế toán” là đơn vị tính được sử dụng trong Bảng Cân đối kế toán. Số liệu
ghi vào cột “Đầu năm” được lấy từ cột “Cuối năm” trong Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Cuối năm” được lập trên cơ sở số liệu
lấy từ:
+ Bảng Cân đối kế toán năm
nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi
tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Doanh nghiệp được chủ
động đánh số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này theo
nguyên tắc phù hợp với số dẫn từ Bảng Cân đối kế toán và đảm bảo dễ đối chiếu
và có thể so sánh giữa các kỳ.
- Trường hợp doanh nghiệp
có áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót
trọng yếu của các năm trước thì phải điều chỉnh số liệu so sánh (số liệu ở cột
“Đầu năm”) để đảm bảo nguyên tắc có thể so sánh và giải trình rõ điều này.
Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Đầu năm” không có khả năng so
sánh được với số liệu ở cột “Cuối năm” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Đối với các khoản mục yêu
cầu thuyết minh theo giá trị hợp lý, trường hợp không xác định được giá trị hợp
lý thì phải ghi rõ lý do.
4.7. Thông tin bổ sung cho
các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Trong phần này, doanh
nghiệp phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được thể hiện trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính
hiểu rõ hơn nội dung của các khoản mục doanh thu, chi phí.
- Đơn vị tính giá trị trình
bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh. Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết
minh Báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên
cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi
tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Doanh nghiệp được chủ
động đánh số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này theo
nguyên tắc phù hợp với số dẫn từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và đảm
bảo dễ đối chiếu và có thể so sánh giữa các kỳ.
- Trường hợp vì lý do nào
đó dẫn đến số liệu ở cột “Đầu năm” không có khả năng so sánh được với số liệu ở
cột “Cuối năm” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh Báo cáo tài
chính.
4.8. Thông tin bổ sung cho
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Trong phần này, doanh
nghiệp phải trình bày và phân tích các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ để giúp người sử dụng hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng
đến lưu chuyển tiền trong kỳ của doanh nghiệp.
- Trường hợp trong kỳ doanh
nghiệp có mua hoặc thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc đơn vị kinh
doanh khác thì những luồng tiền này phải được trình bày thành những chỉ tiêu
riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trong phần này phải cung cấp những
thông tin chi tiết liên quan đến việc mua hoặc thanh lý các khoản đầu tư vào
công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác.
- Đơn vị tính giá trị trình
bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
năm trước; Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ năm nay
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi
tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
4.9. Những thông tin khác
- Trong phần này, doanh
nghiệp phải trình bày những thông tin quan trọng khác (Nếu có) ngoài những
thông tin đã trình bày trong các phần trên nhằm cung cấp thông tin mô tả bằng
lời hoặc số liệu theo quy định của các chuẩn mực kế toán cụ thể nhằm giúp cho
người sử dụng hiểu Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được trình bày trung
thực, hợp lý.
- Khi trình bày thông tin
thuyết minh ở phần này, tuỳ theo yêu cầu và đặc điểm thông tin theo quy định từ
điểm 1 đến điểm 7 của phần này, doanh nghiệp có thể đưa ra biểu mẫu chi tiết,
cụ thể một cách phù hợp và những thông tin so sánh cần thiết.
- Ngoài những thông tin
phải trình bày theo quy định từ phần 4.1 đến phần 4.8, doanh nghiệp được trình
bày thêm các thông tin khác nếu xét thấy cần thiết cho người sử dụng Báo cáo
tài chính của doanh nghiệp.
0 comments:
Post a Comment