Điều 66. Nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu là phần
tài sản thuần của doanh nghiệp còn lại thuộc sở hữu của các cổ đông, thành viên
góp vốn (chủ sở hữu). Vốn chủ sở hữu được phản ánh theo từng nguồn hình thành
như:
- Vốn góp của chủ sở hữu;
- Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh;
- Chênh lệch đánh giá lại
tài sản.
2. Kế toán không ghi nhận
vốn góp theo vốn điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh. Khoản vốn góp huy
động, nhận từ các chủ sở hữu luôn được ghi nhận theo số thực góp, tuyệt đối
không ghi nhận theo số cam kết sẽ góp của các chủ sở hữu. Trường hợp nhận vốn
góp bằng tài sản phi tiền tệ thì kế toán phải ghi nhận theo giá trị hợp lý của
tài sản phi tiền tệ tại ngày góp vốn.
3. Việc nhận vốn góp bằng
các loại tài sản vô hình như bản quyền, quyền khai thác, sử dụng tài sản,
thương hiệu, nhãn hiệu… chỉ được thực hiện khi có quy định cụ thể của pháp luật
hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép. Khi pháp luật chưa có quy định cụ thể về
vấn đề này, các giao dịch góp vốn bằng nhãn hiệu, thương hiệu được kế toán như
việc đi thuê tài sản hoặc nhượng quyền thương mại, theo đó:
- Đối với bên góp vốn bằng
thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại: Ghi nhận số tiền thu được từ việc cho
bên kia sử dụng nhãn hiệu, tên thương mại là doanh thu cho thuê tài sản vô
hình, nhượng quyền thương mại, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào đơn
vị khác và thu nhập hoặc vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị khoản đầu tư;
- Đối với bên nhận vốn góp
bằng thiêu hiệu, nhãn nhiệu, tên thương mại: Không ghi nhận giá trị thương
hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại và ghi tăng vốn chủ sở hữu tương ứng với giá
trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại nhận vốn góp. Khoản tiền trả cho
việc sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu, tên thương mại được ghi nhận là chi phí
thuê tài sản, chi phí nhượng quyền thương mại.
4. Việc sử dụng vốn đầu tư
của chủ sở hữu, chênh lệch đánh giá lại tài sản, quỹ đầu tư phát triển để bù lỗ
kinh doanh được thực hiện theo quyết định của chủ sở hữu, doanh nghiệp phải
thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật.
5. Việc phân phối lợi nhuận
chỉ thực hiện khi doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Mọi trường
hợp trả cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu quá mức số lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối về bản chất đều là giảm vốn góp, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ
các thủ tục theo quy định của pháp luật và điều chỉnh giấy đăng ký kinh doanh.
Điều 67. Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh vốn do chủ sở hữu đầu tư hiện có và tình hình tăng, giảm vốn đầu tư
của chủ sở hữu. Các công ty con, đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập
phản ánh số vốn được công ty mẹ đầu tư vào tài khoản này.
Tùy theo đặc điểm hoạt động
của từng đơn vị, tài khoản này có thể được sử dụng tại các đơn vị không có tư
cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc để phản ánh số vốn kinh doanh được cấp bởi
đơn vị cấp trên (trường hợp không hạch toán vào tài khoản 3361 – Phải trả nội
bộ về vốn kinh doanh).
b) Vốn đầu tư của chủ sở
hữu bao gồm:
- Vốn góp ban đầu, góp bổ
sung của các chủ sở hữu;
- Các khoản được bổ sung từ
các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh;
- Cấu phần vốn của trái
phiếu chuyển đổi (quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu);
- Các khoản viện trợ không
hoàn lại, các khoản nhận được khác được cơ quan có thẩm quyền cho phép ghi tăng
vốn đầu tư của chủ sở hữu.
c) Các doanh nghiệp chỉ
hạch toán vào TK 411 - “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” theo số vốn thực tế chủ sở
hữu đã góp, không được ghi nhận theo số cam kết, số phải thu của các chủ sở
hữu.
d) Doanh nghiệp phải tổ
chức hạch toán chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu theo từng nguồn hình thành
vốn (như vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) và theo dõi
chi tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.
đ) Doanh nghiệp ghi giảm
vốn đầu tư của chủ sở hữu khi:
- Doanh nghiệp nộp trả vốn
cho Ngân sách Nhà nước hoặc bị điều động vốn cho doanh nghiệp khác theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền;
- Trả lại vốn cho các chủ
sở hữu, hủy bỏ cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật;
- Giải thể, chấm dứt hoạt
động theo quy định của pháp luật;
- Các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
e) Xác định phần vốn góp
của nhà đầu tư bằng ngoại tệ
- Khi giấy phép đầu tư quy
định vốn điều lệ của doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ tương đương với
một số lượng tiền Việt Nam Đồng, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng
ngoại tệ (thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào số lượng ngoại tệ
đã thực góp, không xem xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra Việt Nam Đồng theo giấy
phép đầu tư.
- Trường hợp doanh nghiệp
ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính bằng Việt Nam Đồng, khi nhà
đầu tư góp vốn bằng ngoại tệ theo tiến độ, kế toán phải áp dụng tỷ giá giao
dịch thực tế tại từng thời điểm thực góp để quy đổi ra Việt Nam Đồng và ghi
nhận vào vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
- Trong quá trình hoạt
động, không được đánh giá lại số dư Có tài khoản 411 “Vốn đầu tư của chủ sở
hữu” có gốc ngoại tệ.
g) Trường hợp nhận vốn góp
bằng tài sản phải phản ánh tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo giá đánh giá lại
của tài sản được các bên góp vốn chấp nhận. Đối với các tài sản vô hình như
thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại, quyền khai thác, phát triển dự án...
chỉ được ghi tăng vốn góp nếu pháp luật có liên quan cho phép.
h) Đối với công ty cổ phần,
vốn góp cổ phần của các cổ đông được ghi theo giá thực tế phát hành cổ phiếu,
nhưng được phản ánh chi tiết theo hai chỉ tiêu riêng: Vốn góp của chủ sở hữu và
thặng dư vốn cổ phần:
- Vốn góp của chủ sở hữu
được phản ánh theo mệnh giá của cổ phiếu đồng thời được theo dõi chi tiêt đối
với cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết và cổ phiếu ưu đãi. Doanh nghiệp
phải kế toán chi tiết riêng 2 loại cổ phiếu ưu đãi:
+ Cổ phiếu ưu đãi được phân
loại là vốn chủ sở hữu nếu người phát hành không có nghĩa vụ phải mua lại cổ
phiếu ưu đãi đó.
+ Cổ phiếu ưu đãi được phân
loại là nợ phải trả nếu bắt buộc người phát hành phải mua lại cổ phiếu ưu đãi
đó tại một thời điểm đã được xác định trong tương lai và nghĩa vụ mua lại cổ
phiếu phải được ghi rõ ngay trong hồ sơ phát hành tại thời điểm phát hành cổ
phiếu.
- Thặng dư vốn cổ phần phản
ánh khoản chênh lệch giữa mệnh giá và giá phát hành cổ phiếu (kể cả các trường
hợp tái phát hành cổ phiếu quỹ) và có thể là thặng dư dương (nếu giá phát hành
cao hơn mệnh giá) hoặc thặng dư âm (nếu giá phát hành thấp hơn mệnh giá).
i) Nguyên tắc xác định và
ghi nhận quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu (cấu phần vốn của trái
phiếu chuyển đổi):
- Quyền chọn chuyển đổi
trái phiếu thành cổ phiếu phát sinh khi doanh nghiệp phát hành loại trái phiếu
có thể chuyển đổi thành một số lượng cổ phiếu xác định được quy định sẵn trong
phương án phát hành.
- Giá trị cấu phần vốn của
trái phiếu chuyển đổi được xác định là phần chênh lệch giữa tổng số tiền thu về
từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi và giá trị cấu phần nợ của trái phiếu
chuyển đổi (xem quy định của tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành).
- Tại thời điểm ghi nhận
ban đầu, giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận
riêng biệt trong phần vốn đầu tư của chủ sở hữu. Khi đáo hạn trái phiếu, kế
toán chuyển quyền chọn này sang ghi nhận là thặng dư vốn cổ phần.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Bên Nợ: Vốn đầu tư của chủ sở hữu
giảm do:
- Hoàn trả vốn góp cho các
chủ sở hữu vốn;
- Điều chuyển vốn cho đơn
vị khác;
- Phát hành cổ phiếu thấp
hơn mệnh giá;
- Giải thể, chấm dứt hoạt
động doanh nghiệp;
- Bù lỗ kinh doanh theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Huỷ bỏ cổ phiếu quỹ (đối
với công ty cổ phần).
Bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở
hữu tăng do:
- Các chủ sở hữu góp vốn;
- Bổ sung vốn từ lợi nhuận
kinh doanh, từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu;
- Phát hành cổ phiếu cao
hơn mệnh giá;
- Phát sinh quyền chọn
chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu;
- Giá trị quà tặng, biếu,
tài trợ (sau khi trừ các khoản thuế phải nộp) được ghi tăng Vốn đầu tư của chủ
sở hữu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Số dư bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu
hiện có của doanh nghiệp.
Tài khoản 411- Vốn đầu tư
của chủ sở hữu, có 4 tài khoản cấp 2:
- TK 4111- Vốn góp của chủ
sở hữu: Tài
khoản này phản ánh khoản vốn thực đã đầu tư của chủ sở hữu theo Điều lệ công ty
của các chủ sở hữu vốn. Đối với các công ty cổ phần thì vốn góp từ phát hành cổ
phiếu được ghi vào tài khoản này theo mệnh giá.
Đối với công ty cổ phần,
tài khoản 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 41111 -
Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết: Tài khoản này phản ánh tổng mệnh
giá của cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết;
+ Tài khoản 41112 -
Cổ phiếu ưu đãi: Tài khoản này phản ánh tổng mệnh giá của cổ phiếu ưu
đãi. Doanh nghiệp phải chi tiết cổ phiếu ưu đãi thành 2 nhóm chính: Nhóm được
phân loại và trình bày là vốn chủ sở hữu (tại chỉ tiêu 411a của Bảng cân đối kế
toán); Nhóm được phân loại và trình bày là nợ phải trả (tại chỉ tiêu 342 của
Bảng cân đối kế toán)
- TK 4112- Thặng dư vốn cổ
phần: Tài
khoản này phản ánh phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu;
Chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ và giá tái phát hành cổ phiếu quỹ (đối
với các công ty cổ phần). Tài khoản này có thể có số dư Có hoặc số dư Nợ
- TK 4113- Quyền chọn
chuyển đổi trái phiếu: Tài khoản này chỉ sử dụng tại bên phát hành
trái phiếu chuyển đổi, dùng để phản ánh cấu phần vốn (quyền chọn cổ phiếu) của
trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo cáo.
Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 4113 – “Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu”
Bên Nợ: Kết chuyển giá trị quyền
chọn cổ phiếu để ghi tăng thặng dư vốn cổ phần tại thời điểm đáo hạn trái
phiếu.
Bên Có: Giá trị quyền chọn cổ phiếu
của trái phiếu chuyển đổi ghi nhận tại thời điểm phát hành.
Số dư bên Có: Giá trị quyền chọn cổ phiếu
của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo cáo.
- TK 4118- Vốn khác: Tài khoản này phản
ánh số vốn kinh doanh được hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh
doanh hoặc do được tặng, biếu, tài trợ, đánh giá lại tài sản (nếu các khoản này
được phép ghi tăng, giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu).
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi thực nhận vốn góp
của các chủ sở hữu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu
nhận vốn góp bằng tiền)
Nợ các TK 121, 128, 228
(nếu nhận vốn góp bằng cổ phiếu, trái phiếu, các khoản đầu tư vào doanh nghiệp
khác)
Nợ các TK 152, 155, 156
(nếu nhận vốn góp bằng hàng tồn kho)
Nợ các TK 211, 213, 217,
241 (nếu nhận vốn góp bằng TSCĐ, BĐSĐT)
Nợ các TK 331, 338, 341
(nếu chuyển vay, nợ phải trả thành vốn góp)
Nợ các TK 4112, 4118 (chênh
lệch giữa giá trị tài sản, nợ phải trả được chuyển thành vốn nhỏ hơn giá trị
phần vốn được
tính là vốn góp của chủ sở
hữu).
Có TK 4111- Vốn góp của chủ
sở hữu
Có các TK 4112, 4118 (chênh
lệch giữa giá trị tài sản, nợ phải trả được chuyển thành vốn lớn hơn giá trị
phần vốn được tính là vốn góp của chủ sở hữu).
3.2. Trường hợp công ty cổ
phần phát hành cổ phiếu huy động vốn từ các cổ đông
a) Khi nhận được tiền mua
cổ phiếu của các cổ đông với giá phát hành theo mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (mệnh
giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu (mệnh giá).
Công ty cổ phần ghi nhận
chi tiết mệnh giá cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết trên TK 41111; Mệnh
giá cổ phiếu ưu đãi trên TK 41112.
b) Khi nhận được tiền mua
cổ phiếu của các cổ đông có chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu,
ghi:
Nợ các TK 111,112 (giá phát
hành)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu (mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (giá phát hành > mệnh giá)
c) Các chi phí trực tiếp
liên quan đến việc phát hành cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần
Có các TK 111, 112.
3.3. Trường hợp công ty cổ
phần phát hành cổ phiếu từ các nguồn thuộc vốn chủ sở hữu:
a) Trường hợp công ty cổ
phần được phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn thặng dư vốn cổ phần, kế toán căn cứ
vào hồ sơ, chứng từ kế toán liên quan, ghi:
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần
Có TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu.
b) Trường hợp công ty cổ
phần được phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Quỹ đầu tư phát triển, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát
triển
Có TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (nếu có).
c) Trường hợp công ty cổ
phần được phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
(trả cổ tức bằng cổ phiếu) ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
Có TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu;
Có TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (nếu có).
3.4. Trường hợp công ty cổ
phần phát hành cổ phiếu để đầu tư vào doanh nghiệp khác (kể cả trường hợp hợp
nhất kinh doanh dưới hình thức phát hành cổ phiếu)
a) Nếu giá phát hành cổ
phiếu lớn hơn mệnh giá, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công
ty con
Có TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu;
Có TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (nếu có).
b) Nếu giá phát hành cổ
phiếu nhỏ hơn mệnh giá, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công
ty con
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (nếu có)
Có TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu.
3.5. Trường hợp công ty cổ phần
được phát hành cổ phiếu thưởng từ quỹ khen thưởng để tăng vốn đầu tư của chủ sở
hữu, ghi:
Nợ TK 3531 - Quỹ khen
thưởng
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (giá phát hành thấp hơn mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (giá phát hành > mệnh giá).
3.6. Kế toán cổ phiếu quỹ
a) Khi mua cổ phiếu quỹ, kế
toán phản ánh theo giá thực tế mua, ghi:
Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ
Có các TK 111, 112.
b) Khi tái phát hành cổ
phiếu quỹ, ghi:
Nợ các TK 111,112 (giá tái
phát hành)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (giá tái phát hành nhỏ hơn giá ghi sổ)
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ
(theo giá ghi sổ)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (giá tái phát hành lớn hơn giá ghi sổ cổ phiếu quỹ).
c) Khi công ty cổ phần huỷ
bỏ cổ phiếu quỹ:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (giá mua lại lớn hơn mệnh giá)
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ
(theo giá ghi sổ)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (giá mua lại nhỏ hơn mệnh giá).
3.7. Khi doanh nghiệp bổ
sung vốn điều lệ từ các nguồn vốn hợp pháp khác, doanh nghiệp phải kết chuyển
sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ các TK 412, 414, 418,
421, 441
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu (4111).
3.8 Khi công trình xây dựng
cơ bản bằng nguồn vốn đầu tư XDCB đã hoàn thành hoặc công việc mua sắm TSCĐ đã
xong đưa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, quyết toán vốn đầu tư
được duyệt, kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ, đồng thời ghi tăng Vốn đầu tư của
chủ sở hữu:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu
tư XDCB
Có TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu.
3.9. Khi nhận được quà
biếu, tặng, tài trợ và cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ghi tăng vốn Nhà nước,
ghi:
Nợ các TK 111,112,153,
211...
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu (4118).
Các trường hợp khác mà cơ
quan có thẩm quyền không yêu cầu ghi tăng vốn Nhà nước thì phản ánh quà biếu,
tặng, tài trợ vào thu nhập khác.
3.10. Khi hoàn trả vốn góp
cho các chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 411- Vốn đầu tư của
chủ sở hữu (4111, 4112)
Có các TK 111,112.
3.11. Khi trả lại vốn góp
cho chủ sở hữu, ghi:
- Trả lại vốn góp bằng
tiền, hàng tồn kho, tài sản ghi:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu
Có các TK 111, 112,152,
155, 156... (giá trị ghi sổ).
- Trả lại vốn góp bằng
TSCĐ, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có các TK 211, 213.
- Phần chênh lệch giữa giá
trị ghi sổ của tài sản trả cho chủ sở hữu vốn và số vốn góp của chủ sở hữu được
ghi nhận vào làm tăng, giảm vốn khác của chủ sở hữu.
3.12. Kế toán quyền chọn
chuyển đổi trái phiếu
- Tại thời điểm phát hành
trái phiếu có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu, kế toán xác định giá trị phần nợ
gốc và quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi bằng cách chiết khấu giá
trị danh nghĩa của khoản thanh toán trong tương lai về giá trị hiện tại, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tổng số
thu từ phát hành trái phiếu chuyển đổi)
Có TK 3432 - Trái phiếu
chuyển đổi (phần nợ gốc)
Có TK 4113 - Quyền chọn
chuyển đổi trái phiếu (chênh lệch giữa số tiền thu được và nợ gốc trái phiếu
chuyển đổi).
- Khi đáo hạn trái phiếu,
trường hợp người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
thành cổ phiếu, kế toán ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi và ghi
tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 3432 - Trái phiếu
chuyển đổi
Có TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (phần chênh lệch giữa giá trị cổ phiếu phát hành thêm tính theo mệnh
giá và giá trị nợ gốc trái phiếu chuyển đổi).
- Khi đáo hạn trái phiếu,
kế toán kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi vào
thặng dư vốn cổ phần (kể cả trường hợp trái chủ không thực hiện quyền chọn),
ghi:
Nợ TK 4113 - Quyền chọn
chuyển đổi trái phiếu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần.
3.13. Hướng dẫn kế toán
tăng, giảm vốn Nhà nước tại doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước trước khi chuyển
thành công ty cổ phần
a) Đối với tài sản phát
hiện thừa qua kiểm kê, căn cứ vào “Biên bản xử lý tài sản thừa, thiếu qua kiểm
kê”, ghi:
Nợ TK 3381 - Tài sản thừa
chờ giải quyết
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (nếu tài sản thừa của người bán)
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác(3388)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu (đối với tài sản thừa không xác định được nguyên nhân và không tìm
được chủ sở hữu).
b) Kế toán chuyển giao vật
tư, tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý chưa được xử
lý cho tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập
khác:
- Trường hợp doanh nghiệp
chuyển giao vật tư, hàng hoá không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý chưa được xử
lý cho tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập
khác, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
Có các TK 152, 153, 155.
- Trường hợp doanh nghiệp
chuyển giao tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý cho tập đoàn, tổng
công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập khác, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
c) Kế toán chuyển giao tài
sản là các công trình phúc lợi
Đối với tài sản là công
trình phúc lợi được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước, nếu doanh nghiệp cổ phần
hoá tiếp tục sử dụng cho mục đích kinh doanh thì kế toán ghi như sau:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí
đã hình thành tài sản cố định
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
d) Kế toán xử lý các khoản
nợ phải trả trước khi chuyển thành Công ty cổ phần: Trước khi chuyển thành công
ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hoá phải xử lý các khoản nợ phải trả, tuỳ
thuộc từng khoản nợ và quyết định xử lý:
- Đối với các khoản nợ phải
trả nhưng không phải thanh toán mà được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ các TK 331, 338,...
Có TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu.
- Đối với các khoản nợ phải
trả phải thanh toán bằng tiền, tài sản, ghi:
Nợ các TK 331, 338,...
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(phần hao mòn lũy kế TSCĐ dùng để trả nợ)
Có các TK 111, 112, 152,
153, 155, 156, 211, 213…
Phần chênh lệch giữa giá
trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản dùng để trả nợ và giá trị ghi sổ
của khoản nợ phải trả được xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Kế toán xử lý các khoản
dự phòng trước khi doanh nghiệp chuyển thành Công ty cổ phần: Các khoản dự
phòng sau khi bù đắp tổn thất, nếu còn sẽ được hạch toán tăng vốn nhà nước,
ghi:
Nợ các TK 229, 352
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
e) Kế toán xử lý số dư
chênh lệch tỷ giá hối đoái (nếu có)
- Nếu lãi tỷ giá được ghi
tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
- Nếu lỗ tỷ giá được ghi
giảm vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái.
Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền có quyết định khác thì các khoản lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đang
phản ánh trong TK 413 được xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
g) Kế toán xử lý vốn đầu tư
dài hạn vào doanh nghiệp khác
- Trường hợp doanh nghiệp
cổ phần hoá kế thừa vốn đã đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác thì đơn vị phải
xác định lại giá trị vốn đầu tư dài hạn tại thời điểm chuyển giao theo quy định
của pháp luật.
- Trường hợp doanh nghiệp
cổ phần hoá không kế thừa các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác và
chuyển giao cho doanh nghiệp nhà nước khác làm đối tác, căn cứ vào biên bản bàn
giao ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
Có các TK 222, 228...
h) Kế toán khoản chênh lệch
giữa giá trị thực tế và giá trị ghi sổ của vốn Nhà nước: Chênh lệch của vốn Nhà
nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ kế toán được hạch toán như là
một khoản lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp, được ghi nhận như sau:
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
i) Kế toán chênh lệch tiền
thuê đất trả trước: Trường hợp đơn vị đã nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê đất hoặc đã nộp trước tiền thuê đất cho nhiều năm trước ngày
01/07/2004 (ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành) mà có chênh lệch tăng do
xác định lại đơn giá thuê đất tại thời điểm định giá đối với thời gian còn lại
của Hợp đồng thuê đất hoặc thời gian còn lại đã trả tiền thuê đất thì kế toán
ghi nhận như sau:
- Trường hợp tiền thuê đất
trả trước đã đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình, số chênh lệch tăng
ghi:
Nợ TK 213 - Tài sản cố định
vô hình
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
- Trường hợp tiền thuê đất
trả trước không đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình, số chênh lệch
tăng ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
k) Kế toán chuyển các nguồn
vốn, quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp tại
thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần:
Tại thời điểm doanh nghiệp
chính thức chuyển thành công ty cổ phần, kế toán chuyển toàn bộ số dư Có Quỹ
đầu tư phát triển, Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối, Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, Chênh lệch đánh giá lại tài sản và
Chênh lệch tỷ giá hối đoái sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ các TK 412, 413, 414,
418, 421, 441
Có TK 411- Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
l) Kế toán tiền thu từ cổ
phần hóa
- Khi thu tiền từ bán cổ
phần thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112...
Có TK 3385 - Phải trả về cổ
phần hóa.
- Khi thu tiền từ phát hành
thêm cổ phần để tăng vốn kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (giá
phát hành)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (phần chênh lệch giữa giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)
Có TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu (mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (phần chênh lệch giữa giá phát hành lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).
m) Bàn giao tài sản, vốn
cho công ty cổ phần
- Trường hợp cổ phần hoá
doanh nghiệp độc lập: Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp độc lập, kế toán thực
hiện các thủ tục bàn giao theo đúng quy định hiện hành về bàn giao tài sản, nợ
phải trả và nguồn vốn cho công ty cổ phần. Toàn bộ chứng từ kế toán, sổ kế toán
và Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cổ phần hoá thuộc diện phải lưu trữ được
chuyển giao cho Công ty cổ phần để lưu trữ tiếp tục.
- Trường hợp cổ phần hóa
đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng công
ty, Công ty mẹ, Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty: Khi bàn
giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn cho Công ty cổ phần, căn cứ vào biên bản
bàn giao tài sản, các phụ lục chi tiết về tài sản bàn giao cho Công ty cổ phần
và các chứng từ, sổ kế toán có liên quan, kế toán phản ánh giảm giá trị tài sản
bàn giao cho Công ty cổ phần, ghi;
Nợ các TK 336, 411
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(phần đã hao mòn)
Nợ các TK 331, 335, 336,
338, 341...
Có các TK 111,112,121,131,152,153,154,155,156,211,213,221,222,...
n) Kế toán tại công ty cổ
phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước.
- Mở sổ kế toán mới: Khi
nhận tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn và hồ sơ kèm theo, Công ty cổ phần phải mở
sổ kế toán mới (bao gồm các sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết) để
phản ánh giá trị tài sản và nguồn vốn nhận bàn giao.
- Kế toán nhận bàn giao tài
sản, nợ phải trả và nguồn vốn, ở công ty cổ phần: Khi nhận bàn giao tài sản, nợ
phải trả và nguồn vốn, căn cứ vào hồ sơ, biên bản bàn giao, kế toán ghi:
Nợ các TK
111,112,121,131,138,141,152,153,154,155,156,157,211,221…
Có các TK 331, 333, 334,
335, 338, 341,...
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
- Kế toán tại doanh nghiệp
có đơn vị trực thuộc được cổ phần hóa
+ Kế toán tại công ty mẹ
của tập đoàn có công ty con được cổ phần hóa: Khi doanh nghiệp thành viên của
Tập đoàn đã được cổ phần hoá, công ty mẹ căn cứ vào giá trị phần vốn nhà nước
bán ra ngoài ghi giảm giá trị khoản đầu tư và giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu,
ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
Có TK 221 - Đầu tư vào Công
ty con.
+ Kế toán tại doanh nghiệp
có các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân được cổ phần hoá: Khi đơn
vị trực thuộc của Tổng công ty, Công ty đã được cổ phần hóa, Tổng công ty, Công
ty căn cứ vào giá trị phần vốn nhà nước bán ra ngoài ghi giảm vốn kinh doanh ở
đơn vị trực thuộc, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
Có TK 1361 - Vốn kinh doanh
ở đơn vị trực thuộc.
Điều 68. Tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản hiện có và tình hình xử lý số
chênh lệch đó ở doanh nghiệp. Tài sản được đánh giá lại chủ yếu là TSCĐ, bất
động sản đầu tư, một số trường hợp có thể và cần thiết đánh giá lại vật tư,
công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, sản phẩm dở dang…
b) Chênh lệch đánh giá lại
tài sản được phản ánh vào tài khoản này trong các trường hợp sau:
- Khi có quyết định của Nhà
nước về đánh giá lại tài sản;
- Khi thực hiện cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước;
- Các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật
c) Tài khoản này không phản
ánh số chênh lệch đánh giá lại khi đưa tài sản đi góp vốn đầu tư vào đơn vị
khác, thay đổi hình thức sở hữu. Khoản chênh lệch đánh giá lại trong các trường
hợp này được phản ánh vào TK 711 – Thu nhập khác (nếu là lãi) hoặc TK 811 – Chi
phí khác (nếu là lỗ).
d) Giá trị tài sản được xác
định lại trên cơ sở bảng giá Nhà nước quy định, Hội đồng định giá tài sản hoặc
cơ quan thẩm định giá chuyên nghiệp xác định.
đ) Số chênh lệch giá do
đánh giá lại tài sản được hạch toán và xử lý theo pháp luật hiện hành.
2.Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Bên Nợ:
- Số chênh lệch giảm do
đánh giá lại tài sản;
- Xử lý số chênh lệch tăng
do đánh giá lại tài sản.
Bên Có:
- Số chênh lệch tăng do
đánh giá lại tài sản;
- Xử lý số chênh lệch giảm
do đánh giá lại tài sản.
Tài khoản 412 – Chênh lệch
đánh giá lại tài sản, có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có:
Số dư bên Nợ: Số chênh lệch giảm do đánh
giá lại tài sản chưa được xử lý.
Số dư bên Có: Số chênh lệch tăng do đánh
giá lại tài sản chưa được xử lý.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi có quyết định của
Nhà nước về đánh giá lại tài sản cố định, bất động sản đầu tư, vật tư, hàng
hóa… hoặc định giá khi tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch do
đánh giá lại tài sản vào sổ kế toán.
- Đánh giá lại vật tư, hàng
hóa:
+ Nếu giá đánh giá lại cao
hơn trị giá đã ghi sổ kế toán thì số chênh lệch giá tăng, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 155,
156
Có TK 412 - Chênh lệch đánh
giá lại tài sản.
+ Nếu giá đánh giá lại thấp
hơn trị giá đã ghi sổ kế toán thì số chênh lệch giá giảm, ghi:
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh
giá lại tài sản
Có các TK 152, 153, 155,
156.
- Đánh giá lại TSCĐ và bất
động sản đầu tư: Căn cứ vào bảng tổng hợp kết quả kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ,
bất động sản đầu tư:
+ Phần nguyên giá, giá trị
còn lại, giá trị hao mòn điều chỉnh tăng, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217
(phần nguyên giá điều chỉnh tăng)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(phần giá trị hao mòn điều chỉnh tăng)
Có TK 412 - Chênh lệch đánh
giá lại tài sản (giá trị còn lại tăng).
+ Phần nguyên giá, giá trị
còn lại, giá trị hao mòn điều chỉnh giảm, ghi:
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh
giá lại tài sản (giá trị còn lại điều chỉnh giảm)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(phần giá trị hao mòn điều chỉnh giảm)
Có các TK 211, 213, 217
(phần nguyên giá điều chỉnh giảm)
b) Cuối năm tài chính xử lý
chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan hoặc cấp có thẩm
quyền:
- Nếu tài khoản 412 có số
dư bên Có, và có quyết định bổ sung Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh
giá lại tài sản
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
- Nếu tài khoản 412 có số
dư bên Nợ, và có quyết định ghi giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
Có TK 412 - Chênh lệch đánh
giá lại tài sản.
Điều 69. Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Quy định chung về tỷ giá
hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái
1.1. Chênh lệch tỷ giá hối
đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số
lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp:
- Thực tế mua bán, trao
đổi, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ;
- Đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính;
- Chuyển đổi Báo cáo tài
chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
1.2. Các loại tỷ giá hối
đoái (sau đây gọi tắt là tỷ giá) sử dụng trong kế toán
Các doanh nghiệp có nghiệp
vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập Báo cáo
tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền
tệ chính thức sử dụng trong kế toán. Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt
Nam phải căn cứ vào:
- Tỷ giá giao dịch thực tế;
- Tỷ giá ghi sổ kế toán.
Khi xác định nghĩa vụ thuế
(kê khai, quyết toán và nộp thuế), doanh nghiệp thực hiện theo các quy định của
pháp luật về thuế.
1.3. Nguyên tắc xác định tỷ
giá giao dịch thực tế:
a) Tỷ giá giao dịch thực tế
đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ:
- Tỷ giá giao dịch thực tế
khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong
hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại;
- Trường hợp hợp đồng không
quy định tỷ giá thanh toán thì doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo nguyên tắc:
+ Tỷ giá giao dịch thực tế
khi góp vốn hoặc nhận vốn góp: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi doanh
nghiệp mở tài khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế
khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế
khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh.
+ Đối với các giao dịch mua
sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ (không
qua các tài khoản phải trả), tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.
b) Tỷ giá giao dịch thực tế
khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo
cáo tài chính: Là tỷ giá công bố của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp
thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế
khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là tài
sản: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường
xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Đối với các khoản ngoại
tệ gửi ngân hàng thì tỷ giá thực tế khi đánh giá lại là tỷ giá mua của chính
ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ.
- Tỷ giá giao dịch thực tế
khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là nợ
phải trả: Là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại tại thời điểm lập Báo
cáo tài chính;
- Các đơn vị trong tập đoàn
được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ
giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
phát sinh từ các giao dịch nội bộ.
1.4. Nguyên tắc xác định tỷ
giá ghi sổ: Tỷ giá ghi sổ gồm: Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh hoặc tỷ giá ghi
sổ bình quân gia quyền di động (tỷ giá bình quân gia quyền sau từng lần nhập).
- Tỷ giá ghi sổ thực tế
đích danh: Là tỷ giá khi thu hồi các khoản nợ phải thu, các khoản ký cược, ký
quỹ hoặc thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, được xác định theo tỷ
giá tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc tại thời điểm đánh giá lại cuối kỳ
của từng đối tượng.
- Tỷ giá ghi sổ bình quân
gia quyền di động là tỷ giá được sử dụng tại bên Có tài khoản tiền khi thanh
toán tiền bằng ngoại tệ, được xác định trên cơ sở lấy tổng giá trị được phản
ánh tại bên Nợ tài khoản tiền chia cho số lượng ngoại tệ thực có tại thời điểm
thanh toán.
1.5. Nguyên tắc áp dụng tỷ
giá trong kế toán
a) Khi phát sinh các giao
dịch bằng ngoại tệ, tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm giao dịch phát sinh
được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán đối với:
- Các tài khoản phản ánh
doanh thu, thu nhập khác. Riêng trường hợp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ hoặc
thu nhập có liên quan đến doanh thu nhận trước hoặc giao dịch nhận trước tiền
của người mua thì doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền nhận trước được áp
dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước của người mua (không áp
dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, thu nhập).
- Các tài khoản phản ánh
chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác. Riêng trường hợp phân bổ khoản chi
phí trả trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ thì chi phí được ghi
nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước (không áp dụng theo
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận chi phí).
- Các tài khoản phản ánh
tài sản. Riêng trường hợp tài sản được mua có liên quan đến giao dịch trả trước
cho người bán thì giá trị tài sản tương ứng với số tiền trả trước được áp dụng
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước cho người bán (không áp dụng
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận tài sản).
- Tài khoản loại vốn chủ sở
hữu;
- Bên Nợ các TK phải thu;
Bên Nợ các TK vốn bằng tiền; Bên Nợ các TK phải trả khi phát sinh giao dịch trả
trước tiền cho người bán.
- Bên Có các TK phải trả;
Bên Có các TK phải thu khi phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua;
b) Khi phát sinh các giao
dịch bằng ngoại tệ, tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh được sử dụng để quy đổi ra
đồng tiền ghi sổ kế toán đối với các loại tài khoản sau:
- Bên Có các TK phải thu
(ngoại trừ giao dịch nhận trước tiền của người mua); Bên Nợ TK phải thu khi tất
toán khoản tiền nhận trước của người mua do đã chuyển giao sản phẩm, hàng hóa,
TSCĐ, cung cấp dịch vụ, khối lượng được nghiệm thu; Bên Có các TK khoản ký
cược, ký quỹ, chi phí trả trước;
- Bên Nợ các TK phải trả
(ngoại trừ giao dịch trả trước tiền cho người bán); Bên Có TK phải trả khi tất
toán khoản tiền ứng trước cho người bán do đã nhận được sản phẩm, hàng hóa,
TSCĐ, dịch vụ, nghiệm thu khối lượng.
- Trường hợp trong kỳ phát
sinh nhiều khoản phải thu hoặc phải trả bằng ngoại tệ với cùng một đối tượng
thì tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng được xác định trên cơ sở
bình quân gia quyền di động của các giao dịch với đối tượng đó.
c) Khi thực hiện thanh toán
bằng ngoại tệ, tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động được sử dụng để quy
đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán ở bên Có các TK tiền.
1.6. Nguyên tắc xác định
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Là các tài sản được thu hồi bằng ngoại
tệ hoặc các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ có thể bao gồm:
a) Tiền mặt, các khoản
tương đương tiền, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ;
b) Các khoản nợ phải thu,
nợ phải trả có gốc ngoại tệ, ngoại trừ:
- Các khoản trả trước cho
người bán và các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời
điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp
hàng hoá, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ phải nhận lại các khoản trả trước bằng
ngoại tệ thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
- Các khoản người mua trả
tiền trước và các khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời
điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc doanh nghiệp không thể cung
cấp hàng hoá, dịch vụ và sẽ phải trả lại các khoản nhận trước bằng ngoại tệ cho
người mua thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
c) Các khoản đi vay, cho
vay dưới mọi hình thức được quyền thu hồi hoặc có nghĩa vụ hoàn trả bằng ngoại
tệ.
d) Các khoản đặt cọc, ký
cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ; Các khoản nhận ký cược, ký quỹ
phải hoàn trả bằng ngoại tệ.
2. Nguyên tắc kế toán chênh
lệch tỷ giá
a) Doanh nghiệp đồng thời
phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản: Tiền mặt, tiền
gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải trả.
b) Tất cả các khoản chênh
lệch tỷ giá đều được phản ánh ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi)
hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh.
Riêng khoản chênh lệch tỷ
giá trong giai đoạn trước hoạt động của các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với
nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng được tập hợp, phản ánh trên
TK 413 và được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính
khi doanh nghiệp đi vào hoạt động theo nguyên tắc:
- Khoản lỗ tỷ giá lũy kế
trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ trực tiếp từ TK 413 vào chi phí
tài chính, không thực hiện kết chuyển thông qua TK 242 - chi phí trả trước;
- Khoản lãi tỷ giá lũy kế
trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ trực tiếp từ TK 413 vào doanh thu
hoạt động tài chính, không thực hiện kết chuyển thông qua TK 3387 – Doanh thu
chưa thực hiện;
- Thời gian phân bổ thực
hiện theo quy định của pháp luật đối với loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ. Riêng số phân bổ khoản lỗ tỷ giá tối thiểu trong từng kỳ
phải đảm bảo không nhỏ hơn mức lợi nhuận trước thuế trước khi phân bổ khoản lỗ
tỷ giá (sau khi phân bổ lỗ tỷ giá, lợi nhuận trước thuế của báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh bằng không).
c) Doanh nghiệp phải đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Đối với
các doanh nghiệp đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì
không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng
công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
d) Doanh nghiệp không được
vốn hóa các khoản chênh lệch tỷ giá vào giá trị tài sản dở dang.
3. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Bên Nợ:
- Lỗ tỷ giá do đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
- Lỗ tỷ giá trong giai đoạn
trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực
hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ
mô, an ninh, quốc phòng.
- Kết chuyển lãi tỷ giá vào
doanh thu hoạt động tài chính;
Bên Có:
- Lãi tỷ giá do đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
- Lãi tỷ giá trong giai
đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có
thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh
tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
- Kết chuyển lỗ tỷ giá vào
chi phí tài chính;
Tài khoản 413 có thể có số
dư bên Nợ hoặc số dư bên Có.
Số dư bên Nợ: Lỗ tỷ giá trong giai đoạn
trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực
hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ
mô, an ninh, quốc phòng.
Số dư bên Có: Lãi tỷ giá trong giai đoạn
trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực
hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ
mô, an ninh, quốc phòng.
Tài khoản 413 - Chênh lệch
tỷ giá hối đoái, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4131 - Chênh lệch tỷ giá
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Phản ánh số chênh lệch
tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ
tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư
XDCB (doanh nghiệp SXKD có cả hoạt động đầu tư XDCB).
- Tài khoản 4132 - Chênh
lệch tỷ giá hối đoái giai đoạn trước hoạt động: Phản ánh số chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ trong giai đoạn trước hoạt động. Tài khoản này chỉ áp dụng
cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công
trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc
phòng.
4. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
4.1. Kế toán chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh trong kỳ (kể cả chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước
hoạt động của các doanh nghiệp không do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ):
a) Khi mua vật tư, hàng
hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
Nợ các TK 151, 152, 153,
156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thực tế tại
ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112
(1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
b) Khi mua vật tư, hàng
hoá, TSCĐ, dịch vụ của nhà cung cấp chưa thanh toán tiền, khi vay hoặc nhận nợ
nội bộ... bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao
dịch, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152,
153, 156, 211, 627, 641, 642...
Có các TK 331, 341, 336...
c) Khi ứng trước tiền cho
người bán bằng ngoại tệ để mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:
- Kế toán phản ánh số tiền
ứng trước cho người bán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước,
ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán (tỷ giá thực tế tại ngày ứng trước)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112
(1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
- Khi nhận vật tư, hàng
hóa, TSCĐ, dịch vụ từ người bán, kế toán phản ánh theo nguyên tắc:
+ Đối với giá trị vật tư,
hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã ứng trước cho
người bán, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng
trước, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153,
156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (tỷ giá thực tế ngày ứng trước).
+ Đối với giá trị vật tư,
hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ còn nợ chưa thanh toán tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (ngày giao dịch), ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153,
156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thực tế tại
ngày giao dịch)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (tỷ giá thực tế ngày giao dịch).
d) Khi thanh toán nợ phải
trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay, nợ thuê tài chính, nợ nội
bộ...), ghi:
Nợ các TK 331, 336, 341,...
(tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112
(1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
e) Khi phát sinh doanh thu,
thu nhập khác bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày
giao dịch, ghi:
Nợ các TK 111(1112),
112(1122), 131... (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)
Có các TK 511, 711 (tỷ giá
thực tế tại ngày giao dịch).
g) Khi nhận trước tiền của
người mua bằng ngoại tệ để cung cấp vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:
- Kế toán phản ánh số tiền
nhận trước của người mua theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận
trước, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112
(1122)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
- Khi chuyển giao vật tư,
hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ cho người mua, kế toán phản ánh theo nguyên tắc:
+ Đối với phần doanh thu,
thu nhập tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã nhận trước của người mua, kế
toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng (tỷ giá thực tế thời điểm nhận trước)
Có các TK 511, 711.
+ Đối với phần doanh thu,
thu nhập chưa thu được tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm phát sinh, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có các TK 511, 711.
h) Khi thu được tiền nợ
phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112
(1122) (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (tỷ
giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
i) Khi cho vay, đầu tư bằng
ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 121, 128, 221,
222, 228 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112
(1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
k) Các khoản ký cược, ký
quỹ bằng ngoại tệ
- Khi mang ngoại tệ đi ký
cược, ký quỹ, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế
chấp, ký cược, ký quỹ
Có các TK 111 (1112), 112
(1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Khi nhận lại tiền ký
cược, ký quỹ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112
(1122) (tỷ giá giao dịch thực tế khi nhận lại)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (lỗ tỷ giá)
Có TK 244 - Cầm cố, thế
chấp, ký cược, ký quỹ (tỷ giá ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (lãi tỷ giá).
4.2. Kế toán chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
a) Khi lập Báo cáo tài
chính, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá
hối đoái giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo:
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá
hối đoái, ghi:
Nợ các TK 1112, 1122, 128,
228, 131, 136, 138, 331, 341,..
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái (4131).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá
hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái (4131)
Có các TK 1112, 1122, 128,
228, 131, 136, 138, 331, 341,...
b) Kế toán xử lý chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ: Kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại
(theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 4131) vào
chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính
(nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
- Kết chuyển lãi tỷ giá hối
đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái (4131)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái).
- Kết chuyển lỗ tỷ giá hối
đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái (4131).
c) Kế toán chênh lệch tỷ
giá phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với
nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng:
Đơn vị áp dụng tất cả các
quy định về tỷ giá và nguyên tắc kế toán như đối với các doanh nghiệp khác,
ngoại trừ:
- Việc ghi nhận khoản lãi
tỷ giá khi phát sinh được phản ánh vào bên Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối
đoái;
- Việc ghi nhận khoản lỗ tỷ
giá khi phát sinh được phản ánh vào bên Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái;
Khi doanh nghiệp đi vào
hoạt động, kế toán kết chuyển khoản chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài
chính hoặc chi phí tài chính.
d) Xử lý số chênh lệch tỷ
giá còn lại trên TK 242 - Chi phí trả trước và TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện:
- Các doanh nghiệp chưa
phân bổ hết khoản lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản
ánh trên tài khoản 242 trước thời điểm thông tư này có hiệu lực) phải kết
chuyển toàn bộ số lỗ chênh lệch tỷ giá vào chi phí tài chính để xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có TK 242 - Chi phí trả
trước.
- Các doanh nghiệp chưa
phân bổ hết khoản lãi chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang
phản ánh trên tài khoản 3387 trước thời điểm thông tư này có hiệu lực) phải kết
chuyển toàn bộ số lãi chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính để
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
Điều 70. Tài khoản 414 - Quỹ đầu tư phát triển
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm quỹ đầu tư phát triển của doanh
nghiệp.
b) Quỹ đầu tư phát triển
được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và được sử dụng vào
việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư chiều sâu của doanh
nghiệp.
c) Việc trích và sử dụng
quỹ đầu tư phát triển phải theo chính sách tài chính hiện hành đối với từng
loại doanh nghiệp hoặc quyết định của chủ sở hữu.
d) Doanh nghiệp không tiếp
tục trích Quỹ dự phòng tài chính. Chủ sở hữu doanh nghiệp ra quyết định chuyển
số dư Quỹ dự phòng tài chính vào Quỹ đầu tư phát triển.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Bên Nợ: Tình hình chi tiêu, sử dụng
quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
Bên Có: Quỹ đầu tư phát triển tăng
do được trích lập từ lợi nhuận sau thuế.
Số dư bên Có: Số quỹ đầu tư phát triển
hiện có.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trong kỳ, khi tạm trích
lập quỹ đầu tư phát triển từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
Có TK 414 - Quỹ đầu tư phát
triển.
b) Cuối năm, xác định số
quỹ đầu tư phát triển được trích, kế toán tính số được trích thêm, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
Có TK 414 - Quỹ đầu tư phát
triển.
c) Trường hợp công ty cổ
phần phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Quỹ đầu tư phát triển, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát
triển
Có TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (phần chênh lệch giữa giá phát hành cao hơn mệnh giá, nếu có).
d) Chuyển số dư quỹ dự
phòng tài chính: Số dư quỹ dự phòng tài chính hiện có tại doanh nghiệp được kết
chuyển sang quỹ đầu tư phát triển, ghi:
Nợ TK 415 - Quỹ dự phòng
tài chính
Có TK 414 - Quỹ đầu tư phát
triển.
đ) Khi doanh nghiệp bổ sung
vốn điều lệ từ Quỹ đầu tư phát triển, doanh nghiệp phải kết
chuyển sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát
triển
Có TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu.
Điều 71. Tài khoản 417 – Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh tình hình trích lập và sử dụng “Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp” tại
các công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ theo quy
định của pháp luật.
b) Việc quản lý và sử dụng
Quỹ; Báo cáo, quyết toán; Lưu trữ hồ sơ, chứng từ phải thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật hiện hành. Đơn vị quản lý Quỹ phải mở tài khoản riêng để
theo dõi các khoản thu, chi của Quỹ; Mở sổ kế toán để hạch toán rõ ràng, đầy
đủ, kịp thời các giao dịch phát sinh.
c) Nguồn thu của Quỹ có thể
bao gồm các khoản, như:
- Thu từ cổ phần hóa; Thu
từ các hình thức sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp;
- Kinh phí hỗ trợ theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Lãi tiền gửi của Quỹ tại
ngân hàng;
- Tiền phạt chậm nộp;
- Các khoản khác theo quy
định của pháp luật.
d) Nội dung chi Quỹ
- Hỗ trợ các doanh nghiệp
thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu, giải quyết chính sách đối với lao động
dôi dư và xử lý các vấn đề tài chính theo quy định của pháp luật;
- Bổ sung vốn điều lệ cho
các đơn vị theo quy định của pháp luật;
- Điều chuyển, đầu tư vào
doanh nghiệp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật.
2. Kết cấu và nội dụng phản
ánh của tài khoản 417 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Bên Nợ: Các khoản chi từ Quỹ theo
quy định của pháp luật.
Bên Có: Các khoản thu của Quỹ
Số dư bên Có: Số dư Quỹ Hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp hiện có cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Kế toán số thu về cổ
phần hóa:
Nợ TK 1385 - Phải thu về cổ
phần hoá
Có TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp.
b) Kế toán phản ánh số thu
của Quỹ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp.
c) Căn cứ vào báo cáo quyết
toán các khoản chi thực hiện chính sách đối với người lao động tại doanh nghiệp
cổ phần hoá và chi phí cổ phần hoá do doanh nghiệp cổ phần hóa lập, kế toán tại
Công ty mẹ, Tập đoàn, Tổng Công ty Nhà nước phản ánh số thu từ chênh lệch thu,
chi cổ phần hoá doanh nghiệp và phản ánh số đã chi trả cho người lao động, số
chi phí cổ phần hoá, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Nợ TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp.
Có TK 1385 - Phải thu về cổ
phần hoá.
d) Khi điều chuyển Quỹ hoặc
chi tiền từ Quỹ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, ghi:
Nợ TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp
Có các TK 111, 112.
đ) Khi có phê duyệt của Thủ
tướng Chính phủ về việc bổ sung vốn điều lệ cho các Tập đoàn, tổng công ty Nhà
nước, Công ty mẹ, kế toán ghi:
Nợ TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
Điều 72. Tài khoản 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản
ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các quỹ khác thuộc nguồn vốn chủ sở hữu.
Các quỹ khác thuộc nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ lợi nhuận sau thuế.
Việc trích và sử dụng quỹ khác thuộc nguồn vốn chủ sở hữu phải theo chính sách
tài chính hiện hành đối với từng loại doanh nghiệp hoặc theo quyết định của chủ
sở hữu.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Bên Nợ: Tình hình chi tiêu, sử dụng
các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Bên Có: Các quỹ khác thuộc vốn chủ
sở hữu tăng do được trích lập từ lợi nhuận sau thuế.
Số dư bên Có: Số quỹ khác thuộc vốn chủ
sở hữu hiện có.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trích lập quỹ khác thuộc
vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
Có TK 418 - Các quỹ khác
thuộc vốn chủ sở hữu.
b) Khi sử dụng quỹ, ghi:
Nợ TK 418 - Các quỹ khác
thuộc vốn chủ sở hữu
Có các TK111, 112.
c) Khi doanh nghiệp bổ sung
vốn điều lệ từ các Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải kết chuyển
sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 418 - Các quỹ khác
thuộc vốn chủ sở hữu
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu (4111).
Điều 73. Tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của
số cổ phiếu do các công ty cổ phần mua lại trong số cổ phiếu do công ty đó đã
phát hành ra công chúng để sau đó sẽ tái phát hành lại (gọi là cổ phiếu quỹ).
Cổ
phiếu quỹ là cổ phiếu do công ty phát hành và được mua lại bởi chính công ty
phát hành, nhưng nó không bị huỷ bỏ và sẽ được tái phát hành trở lại trong
khoảng thời gian theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Các cổ phiếu quỹ
do công ty nắm giữ không được nhận cổ tức, không có quyền bầu cử hay tham gia
chia phần tài sản khi công ty giải thể. Khi chia cổ tức cho các cổ phần, các cổ
phiếu quỹ đang do công ty nắm giữ được coi là cổ phiếu chưa bán.
b) Giá
trị cổ phiếu quỹ được phản ánh trên tài khoản này theo giá thực tế mua lại bao
gồm giá mua lại và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu,
như chi phí giao dịch, thông tin…
c) Cuối kỳ kế toán, khi lập
Báo cáo tài chính, giá trị thực tế của cổ phiếu quỹ được ghi giảm Vốn đầu tư
của chủ sở hữu trên Bảng CĐKT bằng cách ghi số âm (...).
d) Tài khoản này không phản
ánh trị giá cổ phiếu mà công ty mua của các công ty cổ phần khác vì mục đích
nắm giữ đầu tư
đ) Trị giá vốn của cổ phiếu
quỹ khi tái phát hành, hoặc khi sử dụng để trả cổ tức, thưởng... được tính theo
phương pháp bình quân gia quyền.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ
Bên nợ: Trị giá thực tế cổ phiếu
quỹ khi mua vào.
Bên Có: Trị giá thực tế cổ phiếu
quỹ được tái phát hành, chia cổ tức hoặc huỷ bỏ.
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế cổ phiếu
quỹ hiện đang do công ty nắm giữ.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Kế
toán mua lại cổ phiếu do chính công ty đã phát hành:
- Khi
công ty đã hoàn tất các thủ tục mua lại số cổ phiếu do chính công ty phát hành
theo luật định, kế toán thực hiện thủ tục thanh toán tiền cho các cổ đông theo
giá thoả thuận mua, bán và nhận cổ phiếu về, ghi:
Nợ TK
419 - Cổ phiếu quỹ (giá mua lại cổ phiếu)
Có các
TK 111, 112.
-
Trong quá trình mua lại cổ phiếu, khi phát sinh chi phí liên quan trực tiếp đến
việc mua lại cổ phiếu, ghi:
Nợ TK
419 - Cổ phiếu quỹ
Có các
TK 111, 112.
b) Tái phát hành cổ phiếu
quỹ:
- Khi tái phát hành cổ
phiếu quỹ với giá cao hơn giá thực tế mua lại, ghi:
Nợ các TK 111,112 (tổng giá
thanh toán tái phát hành cổ phiếu)
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ
(giá thực tế mua lại cổ phiếu)
Có TK
411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4112) (số chênh lệch giữa giá tái phát hành
cao hơn giá thực tế mua lại cổ phiếu).
- Khi
tái phát hành cổ phiếu quỹ ra thị trường với giá thấp hơn giá thực tế mua vào
cổ phiếu, ghi:
Nợ các
TK 111,112 (tổng giá thanh toán tái phát hành cổ phiếu)
Nợ TK
4112- Thặng dư vốn cổ phần (giá tái phát hành thấp hơn giá mua lại)
Có TK
419 - Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu).
c) Khi
huỷ bỏ số cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ TK
4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá của số cổ phiếu huỷ bỏ);
Nợ TK
4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá mua lại cao hơn mệnh giá)
Có TK
419 - Cổ phiếu quỹ (giá thực tế mua lại cổ phiếu).
d) Khi
có quyết định của Hội đồng quản trị (đã thông qua Đại hội cổ đông) chia cổ tức
bằng cổ phiếu quỹ:
-
Trường hợp giá phát hành cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu cao hơn
giá thực tế mua vào của cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ TK
421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (giá phát hành cổ phiếu)
Có TK
419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá thực tế mua lại cổ phiếu quỹ)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ thấp hơn giá phát hành tại
ngày trả cổ tức).
- Trường hợp giá phát hành
cổ phiếu quỹ tại ngày trả cổ tức bằng cổ phiếu thấp hơn giá thực tế mua vào của
cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ TK 421- Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối (giá phát hành cổ phiếu)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (số chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ cao hơn giá phát hành tại
ngày trả cổ tức).
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ
(theo giá thực tế mua cổ phiếu quỹ).
Điều 74. Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình
hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
b) Việc phân chia lợi nhuận
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo rõ ràng, rành mạch và theo
đúng chính sách tài chính hiện hành.
c) Phải hạch toán chi tiết
kết quả hoạt động kinh doanh của từng năm tài chính (năm trước, năm nay), đồng
thời theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp
(trích lập các quỹ, bổ sung Vốn đầu tư của chủ sở hữu, chia cổ tức, lợi nhuận
cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư).
d) Khi áp dụng hồi tố do
thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các
năm trước nhưng năm nay mới phát hiện dẫn đến phải điều chỉnh số dư đầu năm
phần lợi nhuận chưa phân chia thì kế toán phải điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư
đầu năm của TK 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước” trên sổ kế
toán và điều chỉnh tăng hoặc giảm chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”
trên Bảng Cân đối kế toán theo quy định tại Chuẩn mực kế toán “Thay đổi chính
sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót” và Chuẩn mực kế toán “Thuế thu
nhập doanh nghiệp”.
đ) Công ty mẹ được phân
phối lợi nhuận cho chủ sở hữu không vượt quá mức lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối trên Báo cáo tài chính hợp nhất sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các
khoản lãi do ghi nhận từ giao dịch mua giá rẻ (bất lợi thương mại hay còn gọi
là lợi thế thương mại âm). Trường hợp mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
trên Báo cáo tài chính hợp nhất cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
trên Báo cáo tài chính của riêng công ty mẹ và nếu số lợi nhuận quyết định phân
phối vượt quá số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính
riêng, công ty mẹ chỉ thực hiện việc phân phối sau khi đã điều chuyển lợi nhuận
từ các công ty con về công ty mẹ.
Đối với tất cả các doanh
nghiệp, khi phân phối lợi nhuận cần cân nhắc đến các khoản mục phi tiền tệ nằm
trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối có thể ảnh hưởng đến luồng tiền và khả
năng chi trả cổ tức, lợi nhuận của doanh nghiệp, như:
- Khoản lãi do đánh giá lại
tài sản mang đi góp vốn; do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ; do đánh giá lại
các công cụ tài chính;
- Các khoản mục phi tiền tệ
khác…
e) Trong hoạt động hợp đồng
hợp tác kinh doanh (BCC) chia lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp phải theo dõi
riêng kết quả của BCC làm căn cứ để phân phối lợi nhuận hoặc chia lỗ cho các
bên. Doanh nghiệp là bên nộp và quyết toán thuế TNDN thay các bên trong BCC chỉ
phản ánh phần lợi nhuận tương ứng với phần của mình được hưởng, không được phản
ánh toàn bộ kết quả của BCC trên tài khoản này trừ khi có quyền kiểm soát đối
với BCC.
g) Đối với cổ tức ưu đãi
phải trả: Doanh nghiệp phải loại khoản cổ tức ưu đãi phải trả theo bản chất của
cổ phiếu ưu đãi và nguyên tắc:
- Nếu cổ phiếu ưu đãi được
phân loại là nợ phải trả, kế toán không ghi nhận cổ tức phải trả từ lợi nhuận
sau thuê chưa phân phối;
- Nếu cổ phiếu ưu đãi được
phân loại là vốn chủ sở hữu, khoản cổ tức ưu đãi phải trả được kế toán tương tự
như việc trả cổ tức của cổ phiếu phổ thông.
h) Doanh nghiệp phải theo
dõi trong hệ thống quản trị nội bộ số lỗ tính thuế và số lỗ không tính thuế,
trong đó:
- Khoản lỗ tính thuế là
khoản lỗ tạo ra bởi các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế;
- Khoản lỗ không tính thuế
là khoản lỗ tạo ra bởi các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế.
Khi chuyển lỗ theo quy định
của pháp luật, doanh nghiệp chỉ được chuyển phần lỗ tính thuế làm căn cứ giảm
trừ số thuế phải nộp trong tương lai.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của
doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận
cho các chủ sở hữu;
- Bổ sung vốn đầu tư của
chủ sở hữu;
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế của
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lỗ của cấp dưới được
cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về
hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số
dư Nợ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh
chưa xử lý.
Số dư bên Có: Số lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối hoặc chưa sử dụng.
Tài khoản 421- Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4211 - Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc các năm
trước. Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư
đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều
chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán kết
chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay”
sang TK 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước”.
- Tài khoản 4212 - Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả kinh
doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển kết quả hoạt động kinh doanh:
- Trường hợp lãi, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 421- Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối (4212).
- Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối (4212)
Có TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh.
b) Khi có quyết định hoặc
thông báo trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho các chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác (3388).
Khi trả tiền cổ tức, lợi
nhuận, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác (3388)
Có các TK 111, 112,... (số
tiền thực trả).
c) Trường hợp Công ty cổ
phần trả cổ tức bằng cổ phiếu (phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối) ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
Có TK 4111- Vốn góp của chủ
sở hữu (mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (số chênh lêch giữa giá phát hành cao hơn mệnh giá) (nếu có).
d) Các doanh nghiệp không
phải là công ty cổ phần khi quyết định bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu từ lợi
nhuận hoạt động kinh doanh (phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
Có TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu.
đ) Khi trích quỹ từ kết quả
hoạt động kinh doanh (phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
Có TK 414 - Quỹ đầu tư phát
triển.
Có TK 418 - Các quỹ khác
thuộc vốn chủ sở hữu.
Có TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534).
e) Đầu năm tài chính, kết
chuyển lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối năm trước, ghi:
- Trường hợp TK 4212 có số
dư Có (lãi), ghi:
Nợ TK 4212 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối năm nay
Có TK 4211 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối năm trước.
- Trường hợp TK 4212 có số
dư Nợ (lỗ), ghi:
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối năm trước
Có TK 4212 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối năm nay.
g) Kế toán xử lý lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối trước khi chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành
công ty cổ phần
- Kế toán xử lý các khoản
nợ phải trả trước khi chuyển thành công ty cổ phần
Đối với các khoản nợ vay
Ngân hàng thương mại Nhà nước và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng
do doanh nghiệp bị lỗ, không còn vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh
nghiệp phải làm các thủ tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay
ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định xoá nợ lãi
vay, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải
trả (lãi vay được xóa)
Có TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí các kỳ trước nay
được xóa)
Có TK 635 - Chi phí tài
chính (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ này).
- Kế toán khoản chênh lệch
giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp 100% Vốn Nhà
nước chuyển sang Công ty cổ phần so với giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
+ Trường hợp giá trị thực
tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chuyển thành Công ty cổ phần
lớn hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp thì số chênh lệch tăng (lãi) phải nộp vào quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật (như tại Tập đoàn, Tổng công ty, công ty mẹ
hoặc quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn
Nhà nước), ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
Có TK 3385 - Phải trả về cổ
phần hoá.
+ Trường hợp giá trị thực
tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chuyển sang Công ty cổ phần nhỏ
hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp thì phản ánh số chênh lệch giảm (lỗ), ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(1388)
Có TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối.
+ Trường hợp chênh lệch
giảm do nguyên nhân khách quan, hoặc chủ quan nhưng vì lý do bất khả kháng mà
người có trách nhiệm bồi thường không có khả năng thực hiện việc bồi thường và
đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định sử dụng số tiền thu từ bán cổ
phần này để bù đắp tổn thất sau khi trừ đi phần được bảo hiểm bồi thường (nếu
có) ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ
phần hóa
Có TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối.
- Kế toán chuyển lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp tại thời điểm chính
thức chuyển sang công ty cổ phần: Tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển
thành công ty cổ phần, kế toán chuyển toàn bộ số dư Có Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
Điều 75. Tài khoản 441 – Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn đầu tư XDCB của doanh
nghiệp. Nguồn vốn đầu tư XDCB của doanh nghiệp được hình thành do Ngân sách cấp
hoặc đơn vị cấp trên cấp. Vốn đầu tư XDCB của đơn vị được dùng cho việc đầu tư
xây dựng mới, cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất, kinh doanh và mua sắm TSCĐ để
đổi mới công nghệ. Công tác đầu tư XDCB ở doanh nghiệp phải chấp hành và tôn
trọng các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản hiện hành.
b) Mỗi khi công tác xây
dựng và mua sắm TSCĐ hoàn thành, tài sản được bàn giao đưa vào sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh, kế toán phải tiến hành các thủ tục quyết toán vốn đầu tư của
từng công trình, hạng mục công trình. Khi quyết toán vốn đầu tư được duyệt, kế
toán phải ghi giảm nguồn vốn đầu tư XDCB, ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu .
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 441 – Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Bên Nợ: Số vốn đầu tư XDCB giảm do:
- Xây dựng mới và mua sắm
TSCĐ hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng và quyết toán vốn đầu tư đã được
duyệt;
- Nộp lại số vốn đầu tư
XDCB sử dụng không hết cho đơn vị cấp trên, cho Nhà nước.
Bên Có: Nguồn vốn đầu tư XDCB tăng
do:
- Ngân sách Nhà nước hoặc
cấp trên cấp vốn đầu tư XDCB;
- Nhận vốn đầu tư XDCB do
được tài trợ, viện trợ;
- Bổ sung từ quỹ đầu tư
phát triển.
Số dư bên Có: Số vốn đầu tư XDCB hiện có
của doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng công tác XDCB chưa hoàn
thành hoặc đã hoàn thành nhưng quyết toán chưa được duyệt.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Nhận được vốn đầu tư
XDCB bằng tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu
tư XDCB.
b) Trường hợp nhận vốn đầu
tư XDCB do Ngân sách cấp theo dự toán được giao:
- Khi được giao dự toán chi
đầu tư XDCB, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về khoản mục
này trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Khi rút dự toán chi đầu
tư XDCB để sử dụng, căn cứ vào tình hình sử dụng dự toán chi đầu tư xây dựng để
hạch toán vào các tài khoản có liên quan, ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt
Nợ các TK 152, 153, 331,...
Nợ TK 133- Thuế GTGT được
khấu trừ
Nợ TK 241- XDCB dở dang
(rút dự toán chi trực tiếp)
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu
tư XDCB.
c) Khi chưa được giao dự
toán chi đầu tư XDCB, đơn vị được Kho bạc cho tạm ứng vốn đầu tư, khi nhận được
vốn tạm ứng của Kho bạc, ghi:
Nợ các TK 111,112
Có TK 338- Phải trả, phải
nộp khác (3388).
d) Khi dự toán chi đầu tư
XDCB được giao, đơn vị phải thực hiện các thủ tục thanh toán để hoàn trả Kho
bạc khoản vốn đã tạm ứng. Khi được Kho bạc chấp nhận các chứng từ thanh toán,
ghi:
Nợ TK 338- Phải trả, phải
nộp khác (3388)
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu
tư XDCB.
đ) Nhận vốn đầu tư XDCB để
trả các khoản vay, nợ ghi:
Nợ các TK 336, 338, 341...
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu
tư XDCB.
e) Bổ sung vốn đầu tư XDCB
bằng quỹ đầu tư phát triển, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát
triển
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu
tư XDCB.
g) Khi công tác xây dựng cơ
bản và mua sắm tài sản cố định bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoàn thành, bàn giao
đưa vào sản xuất, kinh doanh: Kế toán ghi tăng giá trị TSCĐ do đầu tư XDCB, mua
sắm TSCĐ hoàn thành, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản
dở dang.
h)
Khi trả lại vốn đầu tư XDCB cho Ngân sách Nhà nước, cho đơn vị cấp trên, ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu
tư XDCB
Có các TK 111, 112.
i) Khi doanh nghiệp bổ sung
vốn điều lệ từ nguồn vốn đầu tư XDCB, doanh nghiệp phải kết chuyển sang Vốn đầu
tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 441- Nguồn vốn đầu tư
XDCB
Có TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu (4111).
Điều 76. Tài khoản 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh tình hình tiếp nhận, sử dụng và quyết toán số kinh phí sự nghiệp, kinh
phí dự án của đơn vị. Tài khoản này chỉ sử dụng ở các đơn vị được Nhà nước hoặc
đơn vị cấp trên cấp phát kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án.
Nguồn kinh phí sự nghiệp,
kinh phí dự án là khoản kinh phí do Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp cho
đơn vị, hoặc được Chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài viện
trợ, tài trợ trực tiếp thực hiện các chương trình mục tiêu, dự án đã được
duyệt, để thực hiện những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội do Nhà nước hoặc
cấp trên giao không vì mục đích lợi nhuận. Việc sử dụng nguồn kinh phí sự
nghiệp, kinh phí dự án phải theo đúng dự toán được duyệt và phải quyết toán với
cơ quan cấp kinh phí. Nguồn kinh phí sự nghiệp cũng có thể được hình thành từ
các khoản thu sự nghiệp phát sinh tại đơn vị, như thu viện phí của công nhân
viên chức trong ngành nằm điều trị, điều dưỡng tại bệnh viện của đơn vị, thu
học phí, thu lệ phí...
b)
Nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án phải được hạch toán chi tiết
theo từng nguồn hình thành: Ngân sách Nhà nước cấp, đơn vị cấp trên cấp, nhận
viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân, từ thu sự nghiệp của đơn vị. Đồng thời,
phải hạch toán chi tiết, tách bạch nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay và kinh phí
sự nghiệp năm trước.
c) Nguồn kinh phí sự
nghiệp, nguồn kinh phí dự án phải được sử dụng đúng mục đích, nội dung hoạt
động, đúng tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước, của đơn vị cấp trên và trong phạm
vi dự toán đã được duyệt.
d) Trường hợp nguồn kinh
phí được NSNN cấp thì tùy theo từng phương thức cấp phát kinh phí sự nghiệp của
Ngân sách Nhà nước để ghi sổ kế toán:
- Nếu Ngân sách Nhà nước
cấp kinh phí bằng lệnh chi tiền, khi nhận được giấy báo Có, số tiền đã vào tài
khoản của đơn vị, kế toán đồng thời ghi tăng tiền gửi và ghi tăng nguồn kinh
phí sự nghiệp;
- Nếu Ngân sách Nhà nước
cấp kinh phí bằng hình thức giao dự toán chi sự nghiệp, dự án, khi nhận được
thông báo hoặc khi rút dự toán chi sự nghiệp, dự án để chi, đơn vị phải thuyết
minh trên Báo cáo tài chính, đồng thời ghi Có TK 461 "Nguồn kinh phí sự
nghiệp" đối ứng với các TK có liên quan.
đ) Cuối mỗi năm tài chính,
đơn vị phải làm thủ tục quyết toán tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh
phí sự nghiệp với cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản và với từng cơ quan, tổ
chức cấp phát kinh phí theo chính sách tài chính hiện hành. Số kinh phí sử dụng
chưa hết được xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Đơn vị chỉ được
chuyển sang năm sau số kinh phí sự nghiệp, dự án chưa sử dụng hết khi được cơ
quan hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận.
e) Cuối năm tài chính, nếu
số chi hoạt động bằng nguồn kinh phí sự nghiệp chưa được duyệt quyết toán, thì
kế toán kết chuyển nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay sang nguồn kinh phí sự
nghiệp năm trước.
2. Kết cấu và nội dung phải
ánh của tài khoản 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp
Bên Nợ:
- Số chi bằng nguồn kinh
phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án đã được duyệt quyết toán với nguồn kinh phí
sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án;
- Số kinh phí sự nghiệp,
kinh phí dự án sử dụng không hết hoàn lại cho NSNN hoặc nộp trả cấp trên.
Bên Có:
- Số kinh phí sự nghiệp,
kinh phí dự án đã thực nhận của Ngân sách hoặc cấp trên;
- Các khoản thu sự nghiệp
phát sinh tại đơn vị được bổ sung nguồn kinh phí sự nghiệp.
Số dư bên Có: Số kinh phí sự nghiệp, kinh
phí dự án đã nhận của Ngân sách hoặc cấp trên cấp nhưng chưa sử dụng hoặc đã sử
dụng nhưng chưa được quyết toán.
Tài khoản 461 - Nguồn kinh
phí sự nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4611 - Nguồn
kinh phí sự nghiệp năm trước: Phản ánh số kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự
án thuộc năm trước đã sử dụng nhưng báo cáo quyết toán năm trước chưa được
duyệt và số kinh phí sự nghiệp năm trước chưa sử dụng hết. Khi báo cáo quyết
toán năm trước được duyệt, số chi bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án
năm trước sẽ được chuyển trừ vào tài khoản 461 "Nguồn kinh phí sự
nghiệp" (4611- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước). Còn số kinh phí sự
nghiệp năm trước chưa sử dụng hết, tùy theo quyết định của cơ quan tài chính
hoặc cấp có thẩm quyền, phải nộp lại ngân sách hoặc chuyển thành nguồn kinh phí
năm nay.
- Tài khoản 4612 - Nguồn
kinh phí sự nghiệp năm nay: Phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí
dự án đã được Ngân sách hoặc cấp trên cấp trong năm nay, kể cả các khoản kinh
phí sự nghiệp năm trước chưa sử dụng hết khi xét duyệt báo cáo quyết toán được
chuyển thành khoản kinh phí của năm nay. Hết niên độ kế toán, sang đầu năm sau
số kinh phí thuộc năm nay, nếu chưa được quyết toán sẽ được chuyển từ tài khoản
4612 "Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay" sang tài khoản 4611 "Nguồn
kinh phí sự nghiệp năm trước" để theo dõi cho đến khi báo cáo quyết toán
năm trước được duyệt.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Nhận kinh phí sự nghiệp,
kinh phí dự án do Ngân sách Nhà nước cấp bằng lệnh chi tiền hoặc kinh phí sự
nghiệp do cấp trên cấp bằng tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 461 - Nguồn kinh phí
sự nghiệp (4612).
b) Khi rút dự toán chi sự
nghiệp, dự án về nhập quỹ hoặc mua vật tư, dụng cụ hoặc thanh toán trực tiếp
cho người bán hàng, hoặc chi trực tiếp, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp
(1612)
Nợ các TK 152, 153, ...
Có TK 461 - Nguồn kinh phí
sự nghiệp (4612).
c) Các khoản thu sự nghiệp
phát sinh tại đơn vị (nếu có), ghi:
Nợ các TK 111, 112, ...
Có TK 461 - Nguồn kinh phí
sự nghiệp (4612).
d) Nhận kinh phí sự nghiệp
bằng TSCĐ do Ngân sách cấp, đơn vị cấp trên cấp hoặc được viện trợ không hoàn
lại bằng TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, hoạt động dự án, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 461 - Nguồn kinh phí
sự nghiệp.
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp
Có TK 466 - Nguồn kinh phí
đã hình thành TSCĐ.
đ) Cuối kỳ kế toán năm, đơn
vị còn có số dư tiền mặt, tiền gửi thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự
án nếu phải nộp trả số kinh phí sự nghiệp sử dụng không hết cho Ngân sách Nhà
nước hoặc cấp trên, khi nộp trả, ghi:
Nợ TK 461 - Nguồn kinh phí
sự nghiệp
Có các TK 111, 112.
Nếu số kinh phí sự nghiệp,
kinh phí dự án sử dụng không hết được giữ lại để chuyển thành nguồn kinh phí năm
sau thì không thực hiện bút toán trên.
e) Khi báo cáo quyết toán
chi sự nghiệp, chi dự án được duyệt ngay trong năm, ghi:
Nợ TK 461 - Nguồn kinh phí
sự nghiệp (4612)
Có TK 161 - Chi sự nghiệp
(1612) (số chi được duyệt).
g) Nếu đến cuối năm báo cáo
quyết toán chi sự nghiệp, dự án chưa được duyệt:
- Kết chuyển chi sự nghiệp,
chi dự án năm nay thành chi sự nghiệp, chi dự án năm trước, ghi:
Nợ TK 161- Chi sự nghiệp
(1611 - Chi sự nghiệp năm trước)
Có TK 161- Chi sự nghiệp
(1612 - Chi sự nghiệp năm nay).
- Đồng thời kết chuyển
nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án năm nay thành nguồn kinh phí sự
nghiệp, kinh phí dự án năm trước, ghi:
Nợ TK 461- Nguồn kinh phí
sự nghiệp (4612)
Có TK 461 - Nguồn kinh phí
sự nghiệp (4611).
h) Khi báo cáo quyết toán
chi sự nghiệp, chi dự án năm trước được duyệt, ghi:
Nợ TK 461 - Nguồn kinh phí
sự nghiệp (4611)
Có TK 161 - Chi sự nghiệp
(1611).
i) Nguồn kinh phí sự nghiệp
của năm trước được xác định còn thừa khi xét duyệt báo cáo quyết toán năm, được
chuyển thành nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay, ghi:
Nợ TK 461- Nguồn kinh phí
sự nghiệp (4611)
Có TK 461- Nguồn kinh phí
sự nghiệp (4612).
Điều 77. Tài khoản 466 – Nguồn kinh phí hình thành tài
sản cố định
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm nguồn kinh phí đã hình
thành TSCĐ. Chỉ ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ khi đơn vị mua sắm
TSCĐ, đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, mở rộng được ghi tăng nguyên
giá TSCĐ bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án được cấp từ NSNN hoặc
nhận viện trợ, tài trợ, đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án.
b) Ghi giảm nguồn kinh phí
đã hình thành TSCĐ khi tính hao mòn TSCĐ hoặc nhượng bán, thanh lý, phát hiện
thiếu TSCĐ khi kiểm kê, nộp trả Nhà nước hoặc điều chuyển TSCĐ cho đơn vị khác
theo lệnh của cấp trên, của Nhà nước.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 466 - Nguồn kinh phí hình thành tài sản cố định
Bên Nợ: Nguồn kinh phí đã hình
thành TSCĐ giảm, gồm:
- Nộp trả Nhà nước hoặc
điều chuyển TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp,hoạt động dự án theo quyết định
của cơ quan Nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền;
- Tính hao mòn TSCĐ dùng
cho hoạt động sự nghiệp, dự án;
- Nhượng bán, thanh lý
TSCĐ, phát hiện thiếu TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án;
- Giá trị còn lại của TSCĐ
giảm do đánh giá lại.
Bên Có: Nguồn kinh phí đã hình
thành TSCĐ tăng, gồm:
- Đầu tư, mua sắm TSCĐ hoàn
thành đưa vào sử dụng hoạt động sự nghiệp, dự án:
- Được cấp kinh phí sự
nghiệp, kinh phí dự án, được viện trợ không hoàn lại bằng TSCĐ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ
tăng do đánh giá lại.
Số dư bên Có: Nguồn kinh phí đã hình
thành TSCĐ hiện có ở đơn vị.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trường hợp được Ngân
sách Nhà nước, đơn vị cấp trên cấp kinh phí bằng TSCĐ hoặc dùng kinh phí sự
nghiệp, dự án, viện trợ không hoàn lại để mua sắm TSCĐ, đầu tư XDCB, khi việc
mua TSCĐ, đầu tư XDCB hoàn thành tài sản được đưa vào sử dụng cho hoạt động sự
nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có các TK 111, 112, 241,
331, 461,...
Đồng thời ghi:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp
Có TK 466 - Nguồn kinh phí
đã hình thành TSCĐ.
b) Cuối kỳ kế toán năm tính
hao mòn TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án dùng
cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí
đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
c) Khi nhượng bán, thanh lý
TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án:
- Ghi giảm TSCĐ nhượng bán,
thanh lý:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí
đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình
(nguyên giá).
- Số thu, các khoản chi và
chênh lệch thu, chi về nhượng bán, thanh lý TSCĐ đầu tư bằng nguồn kinh phí sự
nghiệp, kinh phí dự án, được xử lý và hạch toán theo quyết định thanh lý,
nhượng bán TSCĐ của cấp có thẩm quyền.
d) Kế toán chuyển giao tài
sản là các công trình phúc lợi: Đối với tài sản là công trình phúc lợi được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nếu doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp
100% vốn nhà nước tiếp tục sử dụng cho mục đích kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí
đã hình thành TSCĐ
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
0 comments:
Post a Comment