Điều 50: Nguyên tắc kế toán các khoản nợ phải trả
1. Các khoản nợ phải trả
được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải trả, đối tượng phải trả, loại nguyên tệ
phải trả và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Việc phân loại các khoản
phải trả là phải trả người bán, phải trả nội bộ, phải trả khác được thực hiện
theo nguyên tắc:
a) Phải trả người bán gồm
các khoản phải trả mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch mua hàng
hóa, dịch vụ, tài sản và người bán (là đơn vị độc lập với người mua, gồm cả các
khoản phải trả giữa công ty mẹ và công ty con, công ty liên doanh, liên kết).
Khoản phải trả này gồm cả các khoản phải trả khi nhập khẩu thông qua người nhận
ủy thác (trong giao dịch nhập khẩu ủy thác);
b) Phải trả nội bộ gồm các
khoản phải trả giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư
cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc;
c) Phải trả khác gồm các
khoản phải trả không có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua,
bán, cung cấp hàng hóa dịch vụ:
- Các khoản phải trả liên
quan đến chi phí tài chính, như: khoản phải trả về lãi vay, cổ tức và lợi nhuận
phải trả, chi phí hoạt động đầu tư tài chính phải trả;
- Các khoản phải trả do bên
thứ ba chi hộ; Các khoản tiền bên nhận ủy thác nhận của các bên liên quan để
thanh toán theo chỉ định trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu;
- Các khoản phải trả không
mang tính thương mại như phải trả do mượn tài sản, phải trả về tiền phạt, bồi
thường, tài sản thừa chờ xử lý, phải trả về các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ…
3. Khi lập Báo cáo tài
chính, kế toán căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải trả để phân loại là dài
hạn hoặc ngắn hạn.
4. Khi có các bằng chứng
cho thấy một khoản tổn thất có khả năng chắc chắn xảy ra, kế toán phải ghi nhận
ngay một khoản phải trả theo nguyên tắc thận trọng.
5. Kế toán phải xác định
các khoản phải trả thỏa mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ (được hướng dẫn chi tiết ở Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái) để
đánh giá lại cuối kỳ khi lập Báo cáo tài chính.
Điều 51. Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho
người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ, BĐSĐT, các
khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được
dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận
thầu xây lắp chính, phụ. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua trả
tiền ngay.
b) Nợ phải trả cho người
bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được hạch toán chi tiết cho
từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này
phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu
xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao.
c) Doanh nghiệp phải theo
dõi chi tiết các khoản nợ phải trả cho người bán theo từng loại nguyên tệ. Đối
với các khoản phải trả bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc:
- Khi phát sinh các khoản
nợ phải trả cho người bán (bên có tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải
quy đổi ra Đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh
(là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên có giao dịch). Riêng
trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều kiện ghi nhận tài
sản hoặc chi phí thì bên Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích
danh đối với số tiền đã ứng trước.
- Khi thanh toán nợ phải
trả cho người bán (bên Nợ tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng chủ nợ
(Trường hợp chủ nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác
định trên cơ sở bình quân gia quyền di động các giao dịch của chủ nợ đó). Riêng
trường hợp phát sinh giao dịch ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc người bán thì
bên Nợ tài khoản 331 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá bán của ngân
hàng nơi thường xuyên có giao dịch) tại thời điểm ứng trước;
- Doanh nghiệp phải đánh
giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời
điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực
tế khi đánh giá lại khoản phải trả cho người bán là tỷ giá bán ngoại tệ của
ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm
lập Báo cáo tài chính. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá
do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh
giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao
dịch trong nội bộ tập đoàn.
d) Bên giao nhập khẩu ủy
thác ghi nhận trên tài khoản này số tiền phải trả người bán về hàng nhập khẩu
thông qua bên nhận nhập khẩu ủy thác như khoản phải trả người bán thông thường.
đ) Những vật tư, hàng hóa,
dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa có hóa đơn thì sử dụng
giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hóa đơn
hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
e) Khi hạch toán chi tiết
các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu
thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người bán, người cung
cấp nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho người
bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;
- Số tiền ứng trước cho
người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư,
hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao;
- Số tiền người bán chấp
thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;
- Chiết khấu thanh toán và
chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào
khoản nợ phải trả cho người bán;
- Giá trị vật tư, hàng hóa
thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.
- Đánh giá lại các khoản
phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng
Việt Nam).
Bên Có:
- Số tiền phải trả cho
người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp;
- Điều chỉnh số chênh lệch
giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận,
khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức;
- Đánh giá lại các khoản
phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với
Đồng Việt Nam).
Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả
cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp.
Tài khoản này có thể có số
dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán
hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng
đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của
từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên
“Nguồn vốn”.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Mua vật tư, hàng hóa
chưa trả tiền người bán về nhập kho trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc khi mua TSCĐ:
a) Trường hợp mua trong nội
địa, ghi:
- Nếu thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156,
157, 211, 213 (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (tổng giá thanh toán).
- Trường hợp thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ thì giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT
(tổng giá thanh toán).
b) Trường hợp nhập khẩu,
ghi:
- Phản ánh giá trị hàng
nhập khẩu bao gồm cả thuế TTĐB, thuế XK, thuế BVMT (nếu có), ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156,
157, 211, 213
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 3332 - Thuế TTĐB (nếu
có)
Có TK 3333 - Thuế xuất nhập
khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu, nếu có)
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ
môi trường.
- Nếu thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1331)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33312).
3.2. Mua vật tư, hàng hoá
chưa trả tiền người bán về nhập kho trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
a. Trường hợp mua trong nội
địa:
- Nếu thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (giá
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (tổng giá thanh toán).
- Trường hợp thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ thì giá trị vật tư, hàng hóa bao gồm cả thuế GTGT (tổng
giá thanh toán)
b. Trường hợp nhập khẩu,
ghi:
- Phản ánh giá trị hàng
nhập khẩu bao gồm cả thuế TTĐB, thuế XK, thuế BVMT (nếu có), ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng.
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 3332 - Thuế TTĐB (nếu
có)
Có TK 3333 - Thuế xuất nhập
khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu, nếu có)
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ
môi trường.
- Nếu thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1331)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33312).
3.3. Trường hợp đơn vị có
thực hiện đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu, khi nhận khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao của bên nhận thầu xây lắp, căn cứ hợp đồng giao thầu và
biên bản bàn giao khối lượng xây lắp, hoá đơn khối lượng xây lắp hoàn thành:
- Nếu thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
(giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (tổng giá thanh toán).
- Trường hợp thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ thì giá trị đầu tư XDCB bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá
thanh toán).
3.4. Khi ứng trước tiền
hoặc thanh toán số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp
dịch vụ, người nhận thầu xây lắp, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có các TK 111, 112, 341,...
- Trường hợp phải thanh
toán cho nhà thầu bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá bán của ngân hàng
thương mại nơi thường xuyên có giao dịch).
- Trường hợp đã ứng trước
tiền cho nhà thầu bằng ngoại tệ, kế toán ghi nhận giá trị đầu tư XDCB tương ứng
với số tiền đã ứng trước theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước.
Phần giá trị đầu tư XDCB còn phải thanh toán (sau khi đã trừ đi số tiền ứng
trước) được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán (tỷ giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (nếu tỷ giá giao dịch thực tế thấp hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của TK tiền)
Có các TK 111, 112,... (tỷ
giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (nếu tỷ giá giao dịch thực tế cao hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của
TK tiền).
3.5. Khi nhận lại tiền do
người bán hoàn lại số tiền đã ứng trước vì không cung cấp được hàng hóa, dịch
vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
3.6. Nhận dịch vụ cung cấp (chi
phí vận chuyển hàng hoá, điện, nước, điện thoại, kiểm toán, tư vấn, quảng cáo,
dịch vụ khác) của người bán:
- Nếu thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hóa (1562)
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước
Nợ các TK 623, 627, 641,
642, 635, 811
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1331) (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (tổng giá thanh toán).
- Trường hợp thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ thì giá trị dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá
thanh toán).
3.7. Chiết khấu thanh toán
mua vật tư, hàng hoá doanh nghiệp được hưởng do thanh toán trước thời hạn phải
thanh toán và tính trừ vào khoản nợ phải trả người bán, người cung cấp, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
3.8. Trường hợp vật tư, hàng hoá
mua vào phải trả lại hoặc được người bán chấp thuận giảm giá do không đúng quy
cách, phẩm chất được tính trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 152, 153, 156,
611,...
3.9. Trường hợp các khoản nợ
phải trả cho người bán không tìm ra chủ nợ hoặc chủ nợ không đòi và được xử lý
ghi tăng thu nhập khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 711 - Thu nhập khác.
3.10. Đối với nhà thầu
chính, khi xác định giá trị khối lượng xây lắp phải trả cho nhà thầu phụ theo
hợp đồng kinh tế đã ký kết, căn cứ vào hóa đơn, phiếu giá công trình, biên bản
nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành và hợp đồng giao thầu phụ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (tổng số tiền phải trả cho nhà thầu phụ gồm cả thuế GTGT đầu vào).
3.11. Trường hợp doanh
nghiệp nhận bán hàng đại lý, bán đúng giá, hưởng hoa hồng.
- Khi nhận hàng bán đại lý,
doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về hàng nhận bán đại lý
trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Khi bán hàng nhận đại lý,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
(tổng giá thanh toán)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (giá giao bán đại lý + thuế).
Đồng thời doanh nghiệp theo
dõi và ghi chép thông tin về hàng nhận bán đại lý đã xuất bán trong phần thuyết
minh Báo cáo tài chính.
- Khi xác định hoa hồng đại
lý được hưởng, tính vào doanh thu hoa hồng về bán hàng đại lý, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (nếu có).
- Khi thanh toán tiền cho
bên giao hàng đại lý, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán (giá bán trừ (-) hoa hồng đại lý)
Có các TK 111, 112,...
3.12. Kế toán phải trả cho
người bán tại đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu:
- Khi trả trước một khoản
tiền uỷ thác mua hàng theo hợp đồng uỷ thác nhập khẩu cho đơn vị nhận uỷ thác
nhập khẩu mở LC... căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác)
Có các TK 111, 112,...
- Khi nhận hàng ủy thác
nhập khẩu do bên nhận ủy thác giao trả, kế toán thực hiện như đối với hàng nhập
khẩu thông thường.
- Khi trả tiền cho đơn vị
nhận uỷ thác nhập khẩu về số tiền hàng nhập khẩu và các chi phí liên quan trực
tiếp đến hàng nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác)
Có các TK 111, 112,...
- Phí uỷ thác nhập khẩu
phải trả đơn vị nhận uỷ thác được tính vào giá trị hàng nhập khẩu, căn cứ các
chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 156,
211,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ
Có TK 331- Phải trả cho
người bán(chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác).
- Việc thanh toán nghĩa vụ
thuế đối với hàng nhập khẩu thực hiện theo quy định của TK 333 - Thuế và khoản
phải nộp Nhà nước.
- Đơn vị nhận uỷ thác không
sử dụng tài khoản này để phản ánh các nghiệp vụ thanh toán ủy thác mà phản ánh
qua các TK 138 và 338.
3.13. Khi lập Báo cáo tài
chính, số dư nợ phải trả cho người bán bằng ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm
so với Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng
so với Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái (4131)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
Điều 52. Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà
nước
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí
và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong
kỳ kế toán năm.
b) Doanh nghiệp chủ động
tính, xác định và kê khai số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà
nước theo luật định; Kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp, đã nộp,
được khấu trừ, được hoàn...
c. Các khoản thuế gián thu
như thuế GTGT (kể cả theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp), thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế gián
thu khác về bản chất là khoản thu hộ bên thứ ba. Vì vậy các khoản thuế gián thu
được loại trừ ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính hoặc các
báo cáo khác.
Doanh nghiệp có thể lựa
chọn việc ghi nhận doanh thu và số thuế gián thu phải nộp trên sổ kế toán bằng
một trong 2 phương pháp:
- Tách và ghi nhận riêng số
thuế gián thu phải nộp (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp)
ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu. Theo phương pháp này doanh thu ghi trên
sổ kế toán không bao gồm số thuế gián thu phải nộp, phù hợp với số liệu về
doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính và phản ánh đúng bản chất giao dịch;
- Ghi nhận số thuế gián thu
phải nộp bằng cách ghi giảm số doanh thu đã ghi chép trên sổ kế toán. Theo
phương pháp này, định kỳ mới ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải
nộp, số liệu về doanh thu trên sổ kế toán có sự khác biệt so với doanh thu gộp
trên Báo cáo tài chính.
Trong mọi trường hợp, chỉ
tiêu “Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ
doanh thu” của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm các khoản
thuế gián thu phải nộp.
d) Đối với các khoản thuế
được hoàn, được giảm, kế toán phải phân biệt rõ số thuế được hoàn, được giảm là
thuế đã nộp ở khâu mua hay phải nộp ở khâu bán và thực hiện theo nguyên tắc:
- Đối với số thuế đã nộp ở
khâu mua được hoàn lại (ví dụ trong giao dịch tạm nhập – tái xuất, các khoản
thuế TTĐB, thuế NK, thuế BVMT đã nộp được hoàn lại khi tái xuất...), kế toán
ghi giảm giá trị hàng mua hoặc giảm giá vốn hàng bán, giảm chi phí khác tùy
theo từng trường hợp cụ thể. Riêng thuế GTGT đầu vào được hoàn ghi giảm số thuế
GTGT được khấu trừ;
- Đối với số thuế đã nộp ở
khâu nhập khẩu nhưng hàng nhập khẩu không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, khi
tái xuất được hoàn thì kế toán ghi giảm khoản phải thu khác (ví dụ thuế nhập
khẩu đã nộp của hàng nhận gia công được hoàn lại khi tái xuất...);
- Đối với số thuế phải nộp
khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn, kế toán
ghi nhận vào thu nhập khác (ví dụ hoàn thuế xuất khẩu, giảm số thuế TTĐB, GTGT,
BVMT phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ).
đ) Nghĩa vụ đối với NSNN
trong giao dịch ủy thác xuất - nhập khẩu:
- Trong giao dịch ủy thác
xuất nhập khẩu (hoặc các giao dịch tương tự), nghĩa vụ đối với NSNN được xác
định là của bên giao ủy thác
- Bên nhận ủy thác được xác
định là bên cung cấp dịch vụ cho bên giao ủy thác trong việc chuẩn bị hồ sơ, kê
khai, thanh quyết toán với NSNN (người nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác).
- TK 333 chỉ sử dụng tại
bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác với vai
trò trung gian chỉ phản ánh số thuế phải nộp vào NSNN là khoản chi hộ, trả hộ
trên TK 3388 và phản ánh quyền được nhận lại số tiền đã chi hộ, trả hộ cho bên
giao ủy thác trên TK 138. Căn cứ để phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với
NSNN của bên giao ủy thác như sau:
+ Khi nhận được thông báo
về số thuế phải nộp, bên nhận ủy thác bàn giao lại cho bên giao ủy thác toàn bộ
hồ sơ, tài liệu, thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế phải nộp làm
căn cứ ghi nhận số thuế phải nộp trên TK 333.
+ Căn cứ chứng từ nộp tiền
vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm số phải nộp NSNN.
e) Kế toán phải mở sổ chi
tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn
phải nộp.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu
trừ trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ phí và
các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Số thuế được giảm trừ vào
số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán
bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số
thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và
các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có:
Số thuế, phí, lệ phí và các
khoản khác còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Trong trường hợp cá biệt,
TK 333 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) của TK 333 phản ánh số
thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước,
hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu
nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
Tài khoản 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước, có 9 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3331 - Thuế giá
trị gia tăng phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT
đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 3331 có 2 tài
khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311 - Thuế
giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra,
số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm
giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ Tài khoản 33312 - Thuế
GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu
phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3332 - Thuế
tiêu thụ đặc biệt: Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, đã nộp
và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
- Tài khoản 3333 - Thuế
xuất, nhập khẩu: Phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải
nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3334 - Thuế thu
nhập doanh nghiệp: Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã
nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3335 - Thuế thu
nhập cá nhân: Phản
ánh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước.
- Tài khoản 3336 - Thuế tài
nguyên: Phản
ánh số thuế tài nguyên phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3337 - Thuế nhà
đất, tiền thuê đất: Phản ánh số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp,
đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3338- Thuế bảo
vệ môi trường và các loại thuế khác: Phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn
phải nộp về thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác, như: Thuế môn bài,
thuế nộp thay cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại
Việt Nam...
+ TK 33381: Thuế bảo vệ môi
trường: Phản
ánh số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, đã nộp và còn phải nộp;
+ TK 33382: Các loại thuế
khác: Phản
ánh số phải nộp, đã nộp, còn phải nộp các loại thuế khác. Doanh nghiệp được chủ
động mở các TK cấp 4 chi tiết cho từng loại thuế phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Tài khoản 3339 - Phí, lệ
phí và các khoản phải nộp khác: Phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn
phải nộp về các khoản phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác cho Nhà nước ngoài
các khoản đã ghi vào các tài khoản từ 3331 đến 3338. Tài khoản này còn phản ánh
các khoản Nhà nước trợ cấp cho doanh nghiệp (nếu có) như các khoản trợ cấp, trợ
giá.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Thuế GTGT phải nộp
(3331)
3.1.1. Kế toán thuế GTGT
đầu ra (TK 33311)
a) Kế toán thuế GTGT đầu ra
phải nộp theo phương pháp khấu trừ:
Khi xuất hóa đơn GTGT theo
phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ, kế toán phản ánh doanh thu, thu nhập theo giá bán chưa có thuế GTGT, thuế
GTGT phải nộp được tách riêng tại thời điểm xuất hóa đơn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
(tổng giá thanh toán)
Có các TK 511, 515, 711
(giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33311).
b) Kế toán thuế GTGT đầu ra
phải nộp theo phương pháp trực tiếp
Kế toán được lựa chọn một
trong 2 phương pháp ghi sổ sau:
- Phương pháp 1: Tách riêng
ngay số thuế GTGT phải nộp khi xuất hóa đơn, thực hiện như điểm a nêu trên;
- Phương pháp 2: Ghi nhận
doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, định kỳ khi
xác định số thuế GTGT phải nộp kế toán ghi giảm doanh thu, thu nhập tương ứng:
Nợ các TK 511, 515, 711
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33311).
c) Khi nộp thuế GTGT vào
Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp
Có các TK 111, 112.
3.1.2. Kế toán thuế GTGT
của hàng nhập khẩu (TK 33312)
a) Khi nhập khẩu vật tư,
hàng hoá, TSCĐ kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải
thanh toán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (chưa bao gồm thuế GTGT
hàng nhập khẩu), ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156,
211, 611,...
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (3333)
Có các TK 111, 112, 331,...
b) Phản ánh số thuế GTGT
phải nộp của hàng nhập khẩu:
- Trường hợp thuế GTGT hàng
nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33312).
- Trường hợp thuế GTGT hàng
nhập khẩu phải nộp không được khấu trừ phải tính vào giá trị vật tư, hàng
hoá,TSCĐ nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156,
211, 611,...
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33312).
c) Khi thực nộp thuế GTGT
của hàng nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33312)
Có các TK 111, 112,...
d) Trường hợp nhập khẩu ủy
thác (áp dụng tại bên giao ủy thác)
- Khi nhận được thông báo
về nghĩa vụ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác
ghi nhận số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33312).
- Khi nhận được chứng từ
nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ
với NSNN về thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33312)
Có các TK 111, 112 (nếu trả
tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 - Phải trả khác
(nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế
GTGT hàng nhập khẩu cho bên
nhận ủy thác)
Có TK 138 - Phải thu khác
(ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu)
- Bên nhận ủy thác không
phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi
nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 - Phải trả khác
(trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
3.1.3. Kế toán thuế GTGT
được khấu trừ
- Định kỳ, kế toán tính,
xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33311)
Có TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ.
- Trường hợp tại thời điểm
giao dịch phát sinh chưa xác định được thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
có được khấu trừ hay không, kế toán ghi nhận toàn bộ số thuế GTGT đầu vào trên
TK 133. Định kỳ, khi xác định số thuế GTGT không được khấu trừ với thuế GTGT
đầu ra, kế toán phản ánh vào chi phí có liên quan, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng tồn kho đã bán)
Nợ các TK 641, 642 (thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ của các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN)
Có TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ.
3.1.4. Kế toán thuế GTGT
phải nộp được giảm
Trường hợp doanh nghiệp
được giảm số thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi nhận số thuế GTGT được giảm vào
thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 33311 - Thuế GTGT
phải nộp (nếu được trừ vào số thuế phải nộp)
Nợ các TK 111, 112 - Nếu số
được giảm được nhận lại bằng tiền
Có TK 711 - Thu nhập khác.
3.1.5. Kế toán thuế GTGT
đầu vào được hoàn
Trường hợp doanh nghiệp
được hoàn thuế GTGT theo luật định do thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ.
3.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt
(TK 3332)
3.2.1. Nguyên tắc kế toán
- Tài khoản này sử dụng cho
người có
nghĩa vụ nộp
thuế tiêu
thụ đặc biệt theo
quy định của pháp luật. Trong giao dịch xuất nhập khẩu ủy thác, tài khoản này
chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp dụng cho bên nhận ủy thác.
- Các doanh nghiệp bán sản
phẩm, hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ghi nhận doanh thu không bao gồm
thuế TTĐB. Trường hợp không tách ngay được số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
tại thời điểm ghi nhận doanh thu thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế
nhưng định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp. Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và
chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh đều không bao gồm số thuế TTĐB phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ.
- Các doanh nghiệp nhập
khẩu hoặc mua nội địa hàng hoá, TSCĐ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
được ghi nhận số thuế phải nộp vào giá gốc hàng nhập kho. Trường hợp doanh
nghiệp nhập khẩu hàng hộ nhưng không có quyền sở hữu hàng hóa, ví dụ giao dịch
tạm nhập - tái xuất hộ bên thứ ba thì số thuế nhập khẩu phải nộp không được ghi
nhận vào giá trị hàng hóa mà được ghi nhận là khoản phải thu khác.
- Kế toán số thuế TTĐB được
hoàn, được giảm thực hiện theo nguyên tắc:
+ Thuế TTĐB đã nộp khi nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ, nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng
để bán) hoặc giảm giá trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…);
+ Thuế TTĐB đã nộp khi nhập
khẩu TSCĐ, nếu được hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên
giá TSCĐ (nếu xuất trả lại);
+ Thuế TTĐB đã nộp khi nhập
khẩu hàng hóa, TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn ghi giảm
khoản phải thu khác.
+ Thuế TTĐB phải nộp khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được hoàn, được giảm thì kế toán
ghi nhận vào thu nhập khác.
3.2.2. Phương pháp kế toán
thuế tiêu đặc biệt
a) Kế toán thuế tiêu thụ
đặc biệt phải nộp khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ:
- Trường hợp tách ngay được
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế tiêu thụ đặc
biệt, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
(tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ
đặc biệt.
- Trường hợp không tách
ngay được thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế tiêu thụ
đặc biệt. Định kỳ khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, kế toán ghi
giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ
đặc biệt.
b) Khi nhập khẩu hàng hoá
thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua
hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế của cơ quan có thẩm quyền, xác định số
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211,
611,...
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ
đặc biệt.
Đối với hàng tạm nhập – tái
xuất không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, ví dụ như hàng quá cảnh được tái xuất
ngay tại kho ngoại quan, khi nộp thuế TTĐB của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ
đặc biệt.
c) Khi nộp tiền thuế tiêu
thụ đặc biệt vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế tiêu thụ
đặc biệt
Có các TK 111, 112.
d) Kế toán hoàn thuế tiêu
thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu:
- Thuế TTĐB đã nộp ở khâu
nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất hàng hóa, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Có TK 632 - Giá vốn hàng
bán (nếu xuất hàng để bán)
Có các TK 152, 153, 156
(nếu xuất hàng trả lại).
- Thuế TTĐB đã nộp ở khâu
nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất TSCĐ, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Có TK 211 - Tài sản cố định
hữu hình (nếu xuất trả lại TSCĐ)
Có TK 811 - Chi phí khác
(nếu bán TSCĐ).
- Thuế TTĐB đã nộp ở khâu
nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái
xuất, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Có TK 138 - Phải thu khác.
đ) Kế toán thuế TTĐB phải
nộp khi bán hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn:
Khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế ở khâu bán được
giảm, được hoàn, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Có TK 711 - Thu nhập khác.
e) Trường hợp xuất sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để tiêu dùng nội bộ, cho,
biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, ghi:
Nợ các TK 641, 642
Có các TK 154, 155
Có TK 3332 - Thuế TTĐB.
g) Trường hợp nhập khẩu ủy
thác (áp dụng tại bên giao ủy thác)
- Khi nhận được thông báo
về nghĩa vụ nộp thuế TTĐB từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211,
611,...
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ
đặc biệt.
- Khi nhận được chứng từ
nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ
với NSNN về thuế tiêu thụ đặc biệt, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế tiêu thụ
đặc biệt
Có các TK 111, 112 (nếu trả
tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 - Phải trả khác
(nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế
TTĐB cho bên nhận ủy thác)
Có TK 138 - Phải thu khác
(ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế TTĐB).
- Bên nhận ủy thác không
phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi
nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 - Phải trả khác
(trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
3.3. Thuế xuất khẩu (TK
3333)
3.3.1. Nguyên tắc kế toán
- Tài khoản này sử dụng cho
người có nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật. Trong giao
dịch xuất khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không
áp dụng cho bên nhận ủy thác.
- Thuế xuất khẩu là thuế
gián thu, không nằm trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp. Khi xuất khẩu hàng
hóa, kế toán phải tách riêng số thuế xuất khẩu phải nộp ra khỏi doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ. Trường hợp không tách ngay được số thuế xuất khẩu phải
nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả
thuế nhưng định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế xuất khẩu phải nộp.
Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ
tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
đều không bao gồm số thuế xuất khẩu phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
- Thuế xuất khẩu phải nộp
khi xuất khẩu nhưng sau đó được hoàn, được giảm thì kế toán ghi nhận vào thu
nhập khác.
3.3.2. Phương pháp kế toán
a) Kế toán thuế xuất khẩu
phải nộp khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ:
- Trường hợp tách ngay được
thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế xuất khẩu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
(tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 - Thuế xuất nhập
khẩu (chi tiết thuế XK).
- Trường hợp không tách
ngay được thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế xuất khẩu. Định
kỳ khi xác định số thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 - Thuế xuất nhập
khẩu (chi tiết thuế XK).
b) Khi nộp tiền thuế xuất
khẩu vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế xuất,
nhập khẩu (chi tiết thuế xuất khẩu)
Có các TK 111, 112,...
c) Thuế xuất khẩu được hoàn
hoặc được giảm (nếu có), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 3333
Có TK 711 - Thu nhập khác.
d) Trường hợp xuất khẩu ủy
thác (áp dụng tại bên giao ủy thác)
- Khi bán hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế xuất khẩu, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và
số thuế xuất khẩu phải nộp như trường hợp xuất khẩu thông thường quy định tại
điểm a mục này.
- Khi nhận được chứng từ
nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ
với NSNN về thuế xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế xuất,
nhập khẩu (chi tiết thuế xuất khẩu)
Có các TK 111, 112 (nếu trả
tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 - Phải trả khác
(nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế xuất khẩu cho bên nhận ủy thác)
Có TK 138 - Phải thu khác
(ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế xuất khẩu).
- Bên nhận ủy thác không
phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số
tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 - Phải trả khác
(trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
3.4. Thuế nhập khẩu (TK
3333)
3.4.1. Nguyên tắc kế toán
- Tài khoản này sử dụng cho
người có nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật. Trong giao
dịch nhập khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không
áp dụng cho bên nhận ủy thác.
- Các doanh nghiệp nhập
khẩu hàng hoá, TSCĐ được ghi nhận số thuế nhập khẩu phải nộp vào giá gốc hàng
mua. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hộ nhưng không có quyền sở hữu hàng
hóa, ví dụ giao dịch tạm nhập - tái xuất hộ bên thứ ba thì số thuế nhập khẩu
phải nộp không được ghi nhận vào giá trị hàng hóa mà được ghi nhận là khoản
phải thu khác.
- Kế toán số thuế nhập khẩu
được hoàn, được giảm thực hiện theo nguyên tắc:
+ Thuế nhập khẩu đã nộp khi
nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất
hàng để bán) hoặc giảm giá trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…);
+ Thuế nhập khẩu đã nộp khi
nhập khẩu TSCĐ, nếu được hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc giảm
nguyên giá TSCĐ (nếu xuất trả lại);
+ Thuế nhập khẩu đã nộp khi
nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn ghi
giảm khoản phải thu khác (ví dụ hàng tạm nhập – tái xuất để gia công, chế
biến…) thì khi được hoàn ghi giảm khoản phải thu khác.
3.4.2. Phương pháp kế toán
thuế nhập khẩu
a) Khi nhập khẩu vật tư,
hàng hoá, TSCĐ, kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải
trả, hoặc đã thanh toán cho người bán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập
khẩu (giá có thuế nhập khẩu), ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211,
611,... (giá có thuế nhập khẩu)
Có TK 3333 - Thuế xuất,
nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có các TK 111, 112, 331,...
Đối với hàng tạm nhập – tái
xuất không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, ví dụ như hàng quá cảnh được tái xuất
ngay tại kho ngoại quan, khi nộp thuế nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 3333 - Thuế xuất,
nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
b) Khi nộp thuế nhập khẩu vào
Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế xuất,
nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có các TK 111, 112,...
c) Kế toán hoàn thuế nhập
khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu
- Thuế nhập khẩu đã nộp ở
khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất hàng hóa, ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế xuất,
nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 632 - Giá vốn hàng
bán (nếu xuất hàng để bán)
Có các TK 152, 153, 156 -
Hàng hóa (nếu xuất hàng trả lại).
- Thuế nhập khẩu đã nộp ở
khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất TSCĐ, ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế xuất,
nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 211 - Tài sản cố định
hữu hình (nếu xuất trả lại TSCĐ)
Có TK 811 - Chi phí khác
(nếu bán TSCĐ).
- Thuế nhập khẩu đã nộp ở
khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn
khi tái xuất (ví dụ thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng phục vụ gia công,
chế biến), ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế xuất,
nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 138 - Phải thu khác.
- Khi nhận được tiền từ
NSNN, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân
hàng
Có TK 3333 - Thuế xuất,
nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
d) Trường hợp nhập khẩu ủy
thác (áp dụng tại bên giao ủy thác)
- Khi nhận được thông báo
về nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận
số thuế nhập khẩu phải nộp, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211,
611,... (giá có thuế nhập khẩu)
Có TK 3333 - Thuế xuất,
nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
- Khi nhận được chứng từ
nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ
với NSNN về thuế nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế xuất,
nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có các TK 111, 112 (nếu trả
tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 - Phải trả khác
(nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế nhập khẩu cho bên nhận ủy thác)
Có TK 138 - Phải thu khác
(ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế nhập khẩu).
- Bên nhận ủy thác không
phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số
tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 - Phải trả khác
(trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
3.5. Thuế thu nhập doanh
nghiệp (TK 3334)
a) Căn cứ số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách Nhà nước hàng quý theo quy định, ghi:
Nợ TK 821 - Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp (8211)
Có TK 3334 - Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
b) Khi nộp tiền thuế thu
nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Có các TK 111, 112.
c) Cuối năm, khi xác định
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính:
- Nếu số thuế thu nhập
doanh nghiệp thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp
hàng quý trong năm, thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Có TK 821 - Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp (8211).
- Nếu số thuế thu nhập
doanh nghiệp thực tế phải nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp
hàng quý trong năm, thì số chênh lệch phải nộp thiếu, ghi:
Nợ TK 821 - Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp (8211)
Có TK 3334 - Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
3.6. Thuế thu nhập cá nhân
(TK 3335)
Khi xác định số thuế thu
nhập cá nhân phải nộp khấu trừ tại nguồn tính trên thu nhập chịu thuế của công
nhân viên và người lao động khác, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người
lao động
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (3335).
- Khi chi trả thu nhập cho
các cá nhân bên ngoài, doanh nghiệp phải xác định số thuế thu nhập cá nhân phải
nộp tính trên thu nhập không thường xuyên chịu thuế theo từng lần phát sinh thu
nhập, ghi:
+ Trường hợp chi trả tiền
thù lao, dịch vụ thuê ngoài... ngay cho các cá nhân bên ngoài, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641,
642, 635 (tổng số phải thanh toán); hoặc
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp
(tổng số tiền phải thanh toán); hoặc
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (tổng tiền phải thanh toán) (3531)
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (3335) (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)
Có các TK 111, 112 (số tiền
thực trả).
+ Khi chi trả các khoản nợ
phải trả cho các cá nhân bên ngoài có thu nhập, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán (tổng số tiền phải trả)
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)
Có các TK 111, 112 (số tiền
thực trả).
- Khi nộp thuế thu nhập cá
nhân vào Ngân sách Nhà nước thay cho người có thu nhập, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (3335)
Có các TK 111, 112,...
3.7. Thuế tài nguyên (TK
3336)
- Xác định số thuế tài
nguyên phải nộp tính vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản
xuất chung (6278)
Có TK 3336 - Thuế tài
nguyên.
- Khi thực nộp thuế tài
nguyên vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3336 - Thuế tài
nguyên
Có các TK 111, 112,...
3.8. Thuế nhà đất, tiền
thuê đất (TK 3337)
- Xác định số thuế nhà đất,
tiền thuê đất phải nộp tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (6425)
Có TK 3337 - Thuế nhà đất,
tiền thuê đất.
- Khi nộp tiền thuế nhà
đất, tiền thuê đất vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3337 - Thuế nhà đất,
tiền thuê đất
Có các TK 111, 112,...
3.9. Thuế bảo vệ môi trường
3.9.1 Nguyên tắc kế toán:
- Tài khoản này sử dụng cho
người nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Trong giao dịch
nhập khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp
dụng cho bên nhận ủy thác.
- Các doanh nghiệp bán sản
phẩm, hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường ghi nhận doanh thu không bao gồm số
thuế bảo vệ môi trường phải nộp. Trường hợp không tách ngay được số thuế phải
nộp tại thời điểm phát sinh thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế bảo vệ
môi trường nhưng định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế bảo vệ môi
trường phải nộp.
- Các doanh nghiệp nhập
khẩu hoặc mua trong nội địa hàng hoá thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường
được ghi nhận số thuế bảo vệ môi trường phải nộp vào giá gốc hàng nhập kho.
- Kế toán số thuế BVMT được
hoàn, được giảm thực hiện theo nguyên tắc:
+ Thuế BVMT đã nộp khi nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ, nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng
để bán) hoặc giảm giá trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…);
+ Thuế BVMT đã nộp khi nhập
khẩu TSCĐ, nếu được hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên
giá TSCĐ (nếu xuất trả lại);
+ Thuế BVMT đã nộp khi nhập
khẩu hàng hóa, TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn ghi giảm
khoản phải thu khác.
+ Thuế BVMT phải nộp khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được hoàn, được giảm thì kế toán
ghi nhận vào thu nhập khác.
3.9.2. Phương pháp kế toán
thuế bảo vệ môi trường
a) Khi bán hàng hoá, cung
cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường đồng thời chịu thuế
GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm
thuế bảo vệ môi trường và không có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
(tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán không có thuế bảo vệ môi trường và thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33311)
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ
môi trường.
Trường hợp không xác định
được ngay số thuế phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, doanh thu được
ghi nhận bao gồm cả thuế nhưng định kỳ khi xác định số thuế phải nộp thì phải
ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp (chi tiết từng loại thuế).
b) Khi nhập khẩu hàng hoá
thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua
hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế về số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, xác
định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211,
611,...
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ
môi trường.
- Trường hợp xuất sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bảo vệ môi trường để tiêu dùng nội bộ, cho, biếu,
tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, ghi:
Nợ các TK 641, 642
Có các TK 152, 154, 155
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ
môi trường.
c) Trường hợp doanh nghiệp
là bên nhận uỷ thác nhập khẩu phải nộp thuế bảo vệ môi trường hộ bên giao uỷ
thác nhập khẩu, khi xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ
môi trường.
- Khi nộp tiền thuế bảo vệ
môi trường vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ
môi trường
Có các TK 111, 112,...
d) Kế toán hoàn thuế bảo vệ
môi trường đã nộp ở khâu nhập khẩu
- Thuế BVMT đã nộp ở khâu
nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất hàng hóa, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ
môi trường
Có TK 632 - Giá vốn hàng
bán (nếu xuất hàng để bán)
Có các TK 152, 153, 156
(nếu xuất hàng trả lại).
- Thuế TTĐB đã nộp ở khâu
nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất TSCĐ, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ
môi trường
Có TK 211 - Tài sản cố định
hữu hình (nếu xuất trả lại TSCĐ)
Có TK 811 - Chi phí khác
(nếu bán TSCĐ).
- Thuế BVMT đã nộp ở khâu
nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái
xuất, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ
môi trường
Có TK 138 - Phải thu khác.
đ) Kế toán thuế BVMT phải
nộp khi bán hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn:
Khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế ở khâu bán được
giảm, được hoàn, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ
môi trường
Có TK 711 - Thu nhập khác.
3.10. Các loại thuế khác
(33382), Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (3339)
- Khi xác định số lệ
phí trước bạ tính trên giá trị tài sản mua về (khi đăng ký quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng), ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định
hữu hình
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (3339).
- Khi thực nộp các loại
thuế khác (như thuế nhà thầu), phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (33382, 3339)
Có các TK 111, 112.
3.11. Kế toán các khoản trợ
cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp
- Khi nhận được quyết
định về khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước trong trường hợp doanh nghiệp thực
hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, kế toán
phản ánh doanh thu trợ cấp, trợ giá được Nhà nước cấp, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước (3339)
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (5114).
- Khi nhận được tiền
trợ cấp, trợ giá của Nhà nước, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (3339).
Điều 53. Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
1.
Nguyên tắc kế toán
Tài
khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản
phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người
lao động.
2. Kết cấu và nội dung phản
ảnh của tài khoản 334 – Phải trả người lao động
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương,
tiền công, tiền thưởng có tính chất
lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước
cho người lao động;
- Các khoản khấu trừ vào
tiền lương, tiền công của người lao
động.
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng có tính chất lương,
bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động;
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng có tính chất lương và
các khoản khác còn phải trả cho người
lao động.
Tài khoản 334 có thể có số
dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 rất cá biệt - nếu có phản ánh số tiền đã
trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác
cho người lao động.
Tài khoản 334 phải hạch
toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và thanh toán các khoản khác.
Tài khoản 334 - Phải trả
người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 - Phải trả
công nhân viên:
Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo
hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
- Tài khoản 3348 - Phải trả
người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh
nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các
khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
3. Phương pháp kế toán một
số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
a)
Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động,
ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản
dở dang
Nợ các TK 622, 623, 627,
641, 642
Có TK 334 - Phải trả người
lao động (3341, 3348).
b) Tiền thưởng trả cho công
nhân viên:
- Khi xác định số tiền
thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (3531)
Có TK 334 - Phải trả người
lao động (3341).
- Khi xuất quỹ chi trả tiền
thưởng, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người
lao động (3341)
Có các TK 111, 112,...
c) Tính tiền bảo hiểm xã
hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,...) phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác (3383)
Có TK 334 - Phải trả người
lao động (3341).
d) Tính tiền lương nghỉ
phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641,
642
Nợ TK 335 - Chi phí phải
trả (đơn vị có trích trước tiền lương nghỉ phép)
Có TK 334 - Phải trả người
lao động (3341).
đ) Các khoản phải khấu trừ
vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao động khác của doanh
nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý....
ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người
lao động (3341, 3348)
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác
Có TK 138 - Phải thu khác.
e) Tính tiền thuế thu nhập
cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà
nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người
lao động (3341, 3348)
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (3335).
g) Khi ứng trước hoặc thực
trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người lao động khác của doanh
nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người
lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,...
h) Thanh toán các khoản
phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người
lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,...
i) Trường hợp trả lương
hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp bằng sản
phẩm, hàng hoá, kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người
lao động (3341, 3348)
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33311).
k) Xác định và thanh toán
các khoản khác phải trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp
như tiền ăn ca, tiền nhà, tiền điện thoại, học phí, thẻ hội viên...:
- Khi xác định được số phải
trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 622, 623, 627,
641, 642
Có TK 334 - Phải trả người
lao động (3341, 3348).
- Khi chi trả cho công nhân
viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người
lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,...
Điều 54. Tài khoản 335 – Chi phí phải trả
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán
hoặc đã cung cấp cho người mua trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do
chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào chi phí
sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo.
Tài khoản này còn phản ánh
cả các khoản phải trả cho người lao động trong kỳ như phải trả về tiền lương
nghỉ phép và các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo phải trích trước,
như:
- Chi phí trong thời gian
doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ có thể xây dựng được kế hoạch ngừng
sản xuất. Kế toán tiến hành tính trước và hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải chi trong thời gian ngừng sản xuất, kinh
doanh.
- Trích trước chi phí lãi
tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau, lãi trái phiếu trả sau (khi
trái phiếu đáo hạn).
- Trích trước chi phí để
tạm tính giá vốn hàng hóa, thành phẩm bất động sản đã bán.
b) Kế toán phải phân biệt
các khoản chi phí phải trả (hay còn được gọi là chi phí trích trước hoặc chi
phí dồn tích) với các khoản dự phòng phải trả được phản ánh trên tài khoản 352
để ghi nhận và trình bày Báo cáo tài chính phù hợp với bản chất của từng khoản
mục, cụ thể:
- Các khoản dự phòng phải
trả là nghĩa vụ nợ hiện tại nhưng thường chưa xác định được thời gian thanh
toán cụ thể; Các khoản chi phí phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại chắc chắn về
thời gian phải thanh toán;
- Các khoản dự phòng phải
trả thường được ước tính và có thể chưa xác định được chắc chắn số sẽ phải trả
(ví dụ khoản chi phí dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây
dựng); Các khoản chi phí phải trả xác định được chắc chắn số sẽ phải trả;
- Trên Báo cáo tài chính,
các khoản dự phòng phải trả được trình bày tách biệt với các khoản phải trả
thương mại và phải trả khác trong khi chi phí phải trả là một phần của các
khoản phải trả thương mại hoặc phải trả khác.
- Việc hạch toán các khoản
chi phí phải trả vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải thực hiện theo
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ. Các khoản phải
trả chưa phát sinh do chưa nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng được tính trước vào chi
phí sản xuất, kinh doanh kỳ này để đảm bảo khi phát sinh thực tế không gây đột biến
cho chi phí sản xuất, kinh doanh được phản ánh là dự phòng phải trả.
c) Các khoản trích trước
không được phản ánh vào tài khoản 335 mà được phản ánh là dự phòng phải trả,
như:
- Chi phí sửa chữa lớn của
những TSCĐ đặc thù do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, doanh nghiệp được phép
trích trước chi phí sửa chữa cho năm kế hoạch hoặc một số năm tiếp theo;
- Dự phòng bảo hành sản
phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng, tái cơ cấu;
- Các khoản dự phòng phải
trả khác (quy định trong TK 352).
d) Việc trích trước vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải được tính toán một cách chặt chẽ (lập dự
toán chi phí và được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và phải có bằng chứng hợp lý,
tin cậy về các khoản chi phí phải trích trước trong kỳ, để đảm bảo số chi phí
phải trả hạch toán vào tài khoản này phù hợp với số chi phí thực tế phát sinh.
Nghiêm cấm việc trích trước vào chi phí những nội dung không được tính vào chi
phí sản xuất, kinh doanh.
đ) Về nguyên tắc, các khoản
chi phí phải trả phải được quyết toán với số chi phí thực tế phát sinh. Số
chênh lệch giữa số trích trước và chi phí thực tế phải được hoàn nhập.
e) Việc trích trước chi phí
để tạm tính giá vốn sản phẩm, hàng hoá bất động sản còn phải tuân thủ thêm các
nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp chỉ được
trích trước vào giá vốn hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự toán
đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng và
phải thuyết minh chi tiết về lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng hạng
mục công trình trong kỳ.
- Doanh nghiệp chỉ được
trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán cho phần hàng hoá bất động sản
đã hoàn thành, được xác định là đã bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh
thu.
- Số chi phí trích trước
được tạm tính và số chi phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán phải đảm bảo tương ứng với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí dự toán
của phần hàng hoá bất động sản được xác định là đã bán (được xác định theo diện
tích).
g) Việc xác định chi phí
lãi vay được vốn hóa phải tuần thủ Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”. Việc vốn
hóa lãi vay trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Đối với khoản vay riêng
phục vụ việc xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, lãi vay được vốn hóa kể cả khi thời gian xây
dựng dưới 12 tháng;
- Nhà thầu không vốn hóa
lãi vay khi đi vay để phục vụ việc thi công, xây dựng công trình, tài sản cho
khách hàng, kể cả trường hợp đối với khoản vay riêng, vi dụ: Nhà thầy xây lắp
vay tiền để thi công xây dựng công trình cho khách hàng, công ty đóng tàu theo
hợp đòng cho chủ tàu...
h) Những khoản chi phí
trích trước chưa sử dụng cuối năm phải giải trình trong bản thuyết minh Báo cáo
tài chính.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 335 – Chi phí phải trả
Bên Nợ:
- Các khoản chi trả thực tế
phát sinh đã được tính vào chi phí phải trả;
- Số chênh lệch về chi phí
phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.
Bên Có: Chi
phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Số dư bên Có: Chi phí phải trả đã tính
vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trích trước vào chi phí
về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân
công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải
trả.
b) Khi tính
tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, nếu số trích
trước lớn hơn số thực tế phải trả, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải
trả (số đã trích trước)
Có TK 622- Chi phí nhân
công trực tiếp.
c) Trích trước vào chi phí
sản xuất, kinh doanh số chi sửa chữa TSCĐ phát sinh trong kỳ mà nhà thầu đã
thực hiện nhưng chưa nghiệm thu, xuất hóa đơn, ghi:
Nợ các TK 241, 623, 627,
641, 642
Có TK 335 - Chi phí phải
trả.
d) Khi công việc sửa chữa
TSCĐ hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, nếu số trích trước cao hơn chi phí
thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải
trả (số đã trích trước lớn hơn chi phí phát sinh)
Có các TK 241, 623, 627,
641, 642.
đ) Trích trước vào chi phí
sản xuất, kinh doanh những chi phí dự tính phải chi trong thời gian ngừng việc
theo thời vụ, hoặc ngừng việc theo kế hoạch, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng
máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản
xuất chung
Có TK 335 - Chi phí phải
trả.
e) Chi phí thực
tế phát sinh liên quan đến các khoản chi phí trích trước, ghi:
Nợ các TK 623, 627 (nếu số
phát sinh lớn hơn số trích trước)
Nợ TK 335 - Chi phí phải
trả (số đã trích trước)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,
153, 331, 334
Có các TK 623, 627 (nếu số
phát sinh nhỏ hơn số trích trước).
g) Trường hợp lãi vay trả
sau, cuối kỳ tính lãi tiền vay phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh)
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay
được vốn hóa)
Có TK 335 - Chi phí phải
trả.
h) Trường hợp doanh nghiệp
phát hành trái phiếu theo mệnh giá, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn),
từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi
phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay
được vốn hóa)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (nếu lãi vay tính vào chi phí tài chính)
Có TK 335 - Chi phí phải
trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).
Cuối thời hạn của trái
phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu,
ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải
trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá
Có các TK 111, 112,…
i) Trường hợp doanh nghiệp
phát hành trái phiếu có chiết khấu, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn),
từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi
phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay
được vốn hóa)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (nếu lãi vay tính vào chi phí tài chính)
Có TK 335 - Chi phí phải
trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ)
Có TK 34312 - Chiết khấu
trái phiếu (số phân bổ trong kỳ).
Cuối thời hạn của trái
phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu,
ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải
trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá
Có các TK 111, 112,…
k) Trường hợp doanh nghiệp
phát hành trái phiếu có phụ trội, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn),
từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi
phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay
được vốn hóa)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (nếu lãi vay tính vào chi phí tài chính)
Có TK 335 - Chi phí phải
trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).
Cuối thời hạn của trái
phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu,
ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải
trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá
Có các TK 111, 112,…
l) Đối với doanh nghiệp
100% vốn Nhà nước khi chuyển thành công ty cổ phần:
- Đối với các khoản nợ vay
Ngân hàng thương mại và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng do doanh
nghiệp bị lỗ, không còn vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh nghiệp cổ
phần hóa phải làm các thủ tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay
ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định xoá nợ lãi
vay, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải
trả (lãi vay được xoá)
Có TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí các kỳ trước nay
được xoá)
Có TK 635 - Chi phí tài
chính (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ này).
- Trong trường hợp thời
gian tính từ ngày hết hạn nhà đầu tư nộp tiền mua cổ phần đến thời điểm công ty
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên 3 tháng thì doanh nghiệp
được tính lãi vay để trả cho các nhà đầu tư:
+ Ghi nhận lãi vay phải
trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có TK 335 - Chi phí phải
trả.
+ Khi trả tiền cho các nhà
đầu tư, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải
trả
Có các TK 111, 112.
m) Kế toán khoản chi phí
trích trước để tạm tính giá vốn sản phẩm, hàng hóa bất động sản được xác định
là đã bán.
- Khi trích trước chi phí
để tạm tính giá vốn hàng hóa bất động sản đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có TK 335 - Chi phí phải
trả.
- Các chi phí đầu tư, xây
dựng thực tế phát sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu được tập hợp
để tính chi phí đầu tư xây dựng bất động sản, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ
Có các tài khoản liên quan.
- Khi các khoản chi phí
trích trước đã có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế
toán ghi giảm khoản chi phí trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 154- Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
- Khi toàn bộ dự án bất
động sản hoàn thành, kế toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí
trích trước còn lại, ghi:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 154- Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
(phần chênh lệch giữa số chi phí trích
trước còn lại cao hơn chi
phí thực tế phát sinh).
Điều 55. Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả giữa doanh nghiệp với các đơn
vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc có tổ chức công
tác kế toán (sau đây gọi là đơn vị hạch toán phụ thuộc); Giữa các đơn vị hạch
toán phụ thuộc của cùng một doanh nghiệp với nhau.
Trong doanh nghiệp, việc
phân loại các đơn vị cấp dưới trực thuộc cho mục đích kế toán được căn cứ vào
bản chất của đơn vị (hạch toán độc lập hay hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp
nhân hay không, có người đại diện trước pháp luật hay không) mà không phụ thuộc
vào tên gọi của đơn vị đó (đơn vị thành viên, chi nhánh, xí nghiệp, tổ,
đội...).
b) Không phản ánh vào tài
khoản 336 các giao dịch thanh toán giữa công ty mẹ với các công ty con và giữa
các công ty con với nhau (giữa các đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc
lập).
c) Các khoản phải trả nội
bộ phản ánh trên tài khoản 336 "Phải trả nội bộ" bao gồm khoản phải
trả về vốn kinh doanh và các khoản đơn vị hạch toán phụ thuộc phải nộp doanh
nghiệp, phải trả đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; Các khoản doanh nghiệp phải
cấp cho đơn vị hạch toán phụ thuộc. Các khoản phải trả, phải nộp có thể là quan
hệ nhận tài sản, vốn, kinh phí, thanh toán vãng lai, chi hộ trả hộ, lãi vay,
chênh lệch tỷ giá...;
d) Tùy theo việc phân cấp
quản lý và đặc điểm hoạt động, doanh nghiệp quyết định đơn vị hạch toán phụ
thuộc ghi nhận khoản vốn kinh doanh được doanh nghiệp cấp vào TK 3361 – Vốn
kinh doanh tại các đơn vị trực thuộc hoặc TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
đ) Tài khoản 336 "Phải
trả nội bộ" được hạch toán chi tiết cho từng đơn vị có quan hệ thanh toán,
trong đó được theo dõi theo từng khoản phải nộp, phải trả.
e) Cuối
kỳ, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu tài khoản 136, tài khoản 336 giữa các
đơn vị theo từng nội dung thanh toán nội bộ để lập biên bản thanh toán bù trừ
theo từng đơn vị làm căn cứ hạch toán bù trừ trên 2 tài khoản này. Khi đối
chiếu, nếu có chênh lệch, phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho đơn vị
hạch toán phụ thuộc;
- Số tiền đơn vị hạch toán
phụ thuộc đã nộp doanh nghiệp;
- Số tiền đã trả các khoản
mà các đơn vị nội bộ chi hộ, hoặc thu hộ đơn vị nội bộ;
- Bù trừ các khoản phải thu
với các khoản phải trả của cùng một đơn vị có quan hệ thanh toán.
Bên Có:
- Số vốn kinh doanh của đơn
vị hạch toán phụ thuộc được doanh nghiệp cấp
- Số tiền đơn vị hạch toán
phụ thuộc phải nộp doanh nghiệp;
- Số tiền phải trả cho đơn
vị hạch toán phụ thuộc;
- Số tiền phải trả cho các
đơn vị khác trong nội bộ về các khoản đã được đơn vị khác chi hộ và các khoản
thu hộ đơn vị khác.
Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả, phải
nộp cho doanh nghiệp và các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp.
Tài khoản 336 - Phải trả
nội bộ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3361 -
Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh: Tài khoản này chỉ mở ở đơn vị cấp
dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc để phản ánh số vốn kinh
doanh được doanh nghiệp cấp trên giao.
Tài khoản này không phản
ánh số vốn của các công ty con hoặc đơn vị có bản chất là công ty con (các đơn
vị trực thuộc có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập) nhận góp từ công ty mẹ.
- Tài khoản 3362 - Phải trả
nội bộ về chênh lệch tỷ giá: Tài khoản này chỉ mở ở BQLDA trực thuộc
doanh nghiệp là Chủ đầu tư, dùng để phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh
phải trả doanh nghiệp.
- Tài khoản 3363 - Phải trả
nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá: Tài khoản này chỉ mở ở
BQLDA trực thuộc doanh nghiệp là Chủ đầu tư, dùng để phản ánh khoản chi phí đi
vay được vốn hóa phát sinh phải chuyển cho doanh nghiệp .
- Tài khoản 3368 -
Phải trả nội bộ khác: Phản ánh tất cả các khoản phải trả khác giữa các
đơn vị nội bộ trong cùng một doanh nghiệp.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Tại đơn vị hạch toán
phụ thuộc
a) Khi đơn vị hạch toán phụ
thuộc như chi nhánh, cửa hàng, ban quản lý dự án… nhận vốn được cấp bởi doanh
nghiệp, đơn vị cấp trên, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152,
155, 156, 211, 213, 217.....
Có TK 336 - Phải trả nội bộ
(3361).
b) Số tiền phải trả cho các
đơn vị nội bộ khác về các khoản đã được chi hộ, trả hộ, hoặc khi nhận sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ từ các đơn vị nội bộ chuyển đến, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Nợ TK 641 - Chi phí bán
hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT dược
khấu trừ
Có TK 336 - Phải trả nội
bộ.
c) Khi thu tiền hộ hoặc vay
các đơn vị nội bộ khác, ghi:
Nợ các TK 111,112,...
Có TK 336 - Phải trả nội
bộ.
d) Khi trả tiền cho doanh
nghiệp và các đơn vị nội bộ về các khoản phải trả, phải nộp, chi hộ, thu hộ,
ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có các TK 111,112,...
đ) Khi có quyết định điều
chuyển tài sản cho các đơn vị khác trong nội bộ và có quyết định giảm vốn kinh
doanh, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
(3361)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(nếu điều chuyển TSCĐ, BĐSĐT)
Có các TK 152, 155, 156,
211, 213, 217.....
e) Bù trừ giữa các khoản
phải thu và phải trả phát sinh từ giao dịch với các đơn vị nội bộ, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 136 - Phải thu nội
bộ.
g) Trường hợp đơn vị hạch
toán phụ thuộc không được phân cấp kế toán đến lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối (TK 421), định kỳ đơn vị hạch toán phụ thuộc kết chuyển các khoản doanh
thu, thu nhập, chi phí trực tiếp qua TK 336 – Phải trả nội bộ hoặc qua TK 911 –
Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
- Kết chuyển doanh thu, thu
nhập, ghi:
Nợ các TK 511, 711
Có TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh (nếu đơn vị hạch toán phụ thuộc theo dõi kết quả kinh doanh
trong kỳ)
Có TK 336 - Phải trả nội bộ
(nếu đơn vị hạch toán phụ thuộc không theo dõi kết quả kinh doanh).
Định kỳ, đơn vị hạch toán
phụ thuộc được phân cấp theo dõi kết quả kinh doanh trong kỳ kết chuyển kết quả
kinh doanh (lãi) lên đơn vị cấp trên, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 336 - Phải trả nội
bộ.
- Kết chuyển các khoản chi
phí, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
(nếu đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp theo dõi kết quả kinh
doanh)
Nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh (nếu đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp theo dõi kết quả
kinh doanh riêng)
Có các TK 632, 635, 641,
642.
Định kỳ, đơn vị hạch toán
phụ thuộc được phân cấp theo dõi kết quả kinh doanh trong kỳ kết chuyển kết quả
kinh doanh (lỗ) chuyển lên đơn vị cấp trên, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh.
h) Trường hợp được phân cấp
hạch toán đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, định kỳ đơn vị hạch toán phụ
thuộc kết chuyển lợi nhuận sau thuế chưa phân phối cho đơn vị cấp trên, ghi:
- Kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
Có TK 336 - Phải trả nội
bộ.
- Kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối.
3.2. Hạch toán tại doanh
nghiệp có đơn vị hạch toán phụ thuộc (đơn vị cấp trên)
a) Số
quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi phải cấp cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi
Có TK 336 - Phải trả nội
bộ.
b) Các khoản phải trả cho
các đơn vị hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu,
vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng
cụ
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng
máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản
xuất chung
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Có TK 336 - Phải trả nội
bộ.
c) Khi thanh toán các khoản
phải trả cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có các TK 111, 112, ...
d) Bù trừ các khoản phải
thu, phải trả nội bộ, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 136 - Phải thu nội
bộ.
Điều 56. Tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ hợp đồng
xây dựng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch và số tiền phải thu
theo doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác
định của hợp đồng xây dựng dở dang.
b) Tài khoản 337 “ Thanh
toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng” chỉ áp dụng đối với trường hợp
hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch. Tài
khoản này không áp dụng đối với trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu
được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện được khách hàng xác nhận.
c) Căn cứ để ghi vào bên Nợ
TK 337 là chứng từ xác định doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn
thành trong kỳ (không phải hoá đơn) do nhà thầu tự lập, không phải chờ khách
hàng xác nhận. Nhà thầu phải lựa chọn phương pháp xác định phần công việc đã
hoàn thành và giao trách nhiệm cho các bộ phận liên quan xác định giá trị phần
công việc đã hoàn thành và lập chứng từ phản ánh doanh thu hợp đồng xây dựng
trong kỳ.
Căn cứ để ghi vào bên Có TK
337 là hoá đơn được lập trên cơ sở tiến độ thanh toán theo kế hoạch đã được quy
định trong hợp đồng. Số tiền ghi trên hoá đơn là căn cứ để ghi nhận số tiền nhà
thầu phải thu của khách hàng, không là căn cứ để ghi nhận doanh thu trong kỳ kế
toán.
d) Tài khoản 337 phải được
theo dõi chi tiết theo từng hợp đồng xây dựng.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng
Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu
theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành của hợp
đồng xây dựng dở dang.
Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng
phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch
giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng lớn hơn số tiền khách hàng phải trả
theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang.
Số dư bên Có: Phản ánh số tiền chênh lệch
giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng nhỏ hơn số tiền khách hàng phải trả
theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trường hợp hợp đồng xây
dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực
hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì kế toán căn cứ
vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành
(không phải hoá đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi:
Nợ TK 337 - Thanh toán theo
tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
b) Căn cứ vào hoá đơn được
lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền phải thu theo tiến độ kế hoạch đã
ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có TK 337 - Thanh toán theo
tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp.
c) Khi nhà thầu nhận được
tiền của khách hàng thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
Điều 57. Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã
phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK 33 (từ TK 331 đến TK 337). Tài
khoản này cũng được dùng để hạch toán doanh thu nhận trước về các dịch vụ đã
cung cấp cho khách hàng và các khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch
bán thuê lại tài sản là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
b) Nội dung và phạm vi phản
ánh của tài khoản này gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau:
- Giá trị tài sản thừa chưa
xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền; Giá trị
tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết
định của cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý, nếu đã xác định được
nguyên nhân;
- Số tiền trích và thanh
toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công
đoàn;
- Các khoản khấu trừ vào
tiền lương của công nhân viên theo quyết định của toà án;
- Các khoản lợi nhuận, cổ
tức, phải trả cho các chủ sở hữu;
- Vật tư, hàng hóa vay, mượn
có tính chất tạm thời, các khoản nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
không hình thành pháp nhân mới.
- Các khoản thu hộ bên thứ
ba phải trả lại, các khoản tiền bên nhận ủy thác nhận từ bên giao uỷ thác để
nộp các loại thuế xuất, nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu và để thanh toán hộ
cho bên giao ủy thác;
- Số tiền thu trước của
khách hàng trong nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản, cơ sở hạ tầng, khoản lãi
nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (gọi là doanh thu nhận
trước); Các khoản doanh thu, thu nhập chưa thực hiện.
- Khoản chênh lệch giữa giá
bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay.
- Số phải trả về tiền thu
bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước, khi cổ phần hoá doanh nghiệp có 100% vốn nhà
nước.
- Khoản chênh lệch giá bán
cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính; Khoản chênh
lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động.
- Các khoản phải trả, phải
nộp khác, như phải trả để mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ và
các khoản hỗ trợ khác (ngoài lương) cho người lao động...
c) Các khoản phải trả, phải
nộp khác bằng ngoại tệ hoặc việc thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác
đó phải theo dõi chi tiết gốc ngoại tệ riêng và quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền
tệ kế toán theo nguyên tắc:
- Khi phát sinh các khoản
phải trả, phải nộp khác bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm phát sinh: (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại
nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch);
- Khi thanh toán các khoản
phải trả, phải nộp khác bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi theo tỷ giá ghi sổ
thực tế đích danh;
- Cuối kỳ, kế toán phải
đánh giá lại số dư các khoản phải trả, phải nộp khác bằng ngoại tệ theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm lập báo cáo (là tỷ giá bán của ngân hàng thương
mại nơi thường xuyên có giao dịch) và được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính,
hoặc doanh thu hoạt động tài chính. Riêng khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại
tệ, nếu không có bằng chứng chắc chắn cho thấy doanh nghiệp sẽ phải trả lại
khoản tiền nhận trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì không được đánh giá lại.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị tài
sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý;
- Kinh phí công đoàn chi
tại đơn vị;
- Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp và kinh phí công đoàn;
- Doanh thu chưa thực hiện
tính cho từng kỳ kế toán; trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp
tục thực hiện việc cho thuê tài sản;
- Số phân bổ khoản chênh
lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay (lãi
trả chậm) vào chi phí tài chính;
- Kết chuyển chênh lệch giá
bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính ghi giảm
chi phí sản xuất, kinh doanh;
- Kết chuyển chênh lệch giá
bán lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động ghi giảm
chi phí sản xuất, kinh doanh;
- Nộp vào Quỹ Hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp số tiền thu từ cổ phần hoá doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước;
- Kết chuyển chi phí cổ
phần hoá trừ (-) vào số tiền Nhà nước thu được từ cổ phần hoá công ty Nhà nước;
- Các khoản đã trả và đã
nộp khác.
Bên Có:
- Giá trị tài sản thừa chờ
xử lý (chưa xác định rõ nguyên nhân); Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá
nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý
do xác định ngay được nguyên nhân;
- Trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc khấu trừ vào lương của công nhân viên;
- Các khoản thanh toán với
công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể;
- Kinh phí công đoàn vượt
chi được cấp bù;
- Số BHXH đã chi trả công
nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán;
- Doanh thu chưa thực hiện
phát sinh trong kỳ;
- Số chênh lệch giữa giá
bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay;
- Số chênh lệch giữa giá
bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại của giao dịch bán và thuê
lại TSCĐ là thuê tài chính;
- Số chênh lệch giữa giá
bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại của giao dịch bán và thuê
lại TSCĐ là thuê hoạt động;
- Phản ánh tổng số tiền thu
từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước; Khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần
vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty
cổ phần lớn hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp;
- Vật tư, hàng hóa vay,
mượn tạm thời, các khoản nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành
lập pháp nhân;
- Các khoản thu hộ đơn vị
khác phải trả lại;
- Các khoản phải trả khác.
Số dư bên Có:
- BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã
trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn
vị chưa chi hết;
- Giá trị tài sản phát hiện
thừa còn chờ giải quyết;
- Doanh thu chưa thực hiện
ở thời điểm cuối kỳ kế toán;
- Số chênh lệch giá bán cao
hơn giá trị hợp lý hoặc giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại chưa kết
chuyển;
- Phản ánh số tiền thu về
bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước hoặc khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần
vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty
cổ phần lớn hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp còn phải trả đến cuối kỳ kế toán;
- Các khoản còn phải trả,
còn phải nộp khác.
Tài khoản này có thể có số
dư bên Nợ: Số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải
trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả công nhân viên chưa được thanh
toán và kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù.
Tài khoản 338 - Phải trả,
phải nộp khác, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3381 - Tài sản
thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ
nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền. Trường hợp giá trị
tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân và có biên bản xử lý thì được ghi
ngay vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua tài khoản 338 (3381).
- Tài khoản 3382 - Kinh phí
công đoàn: Phản
ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị.
- Tài khoản 3383 - Bảo hiểm
xã hội: Phản
ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội ở đơn vị.
- Tài khoản 3384 - Bảo hiểm
y tế: Phản
ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế ở đơn vị.
- Tài khoản 3385 - Phải trả
về cổ phần hoá:
Phản ánh số phải trả về tiền thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước, Khoản chênh
lệch giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp 100% vốn
Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần lớn hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước
tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp;
- Tài khoản 3386 -
Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm thất
nghiệp ở đơn vị.
- Tài khoản 3387 - Doanh
thu chưa thực hiện: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh
thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Doanh thu chưa thực hiện
gồm doanh thu nhận trước như: Số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc
nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản; Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc
mua các công cụ nợ; Và các khoản doanh thu chưa thực hiện khác như: Khoản chênh
lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền
ngay, khoản doanh thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số phải
chiết khấu giảm giá cho khách hàng trong chương trình khách hàng truyền
thống... Không hạch toán vào tài khoản này các khoản:
+ Tiền nhận trước của người
mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ;
+ Doanh thu chưa thu được
tiền của hoạt động cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ nhiều kỳ (doanh thu nhận
trước chỉ được ghi nhận khi đã thực thu được tiền, không được ghi đối ứng với
TK 131 – Phải thu của khách hàng).
- Tài khoản 3388 - Phải
trả, phải nộp khác: Phản ánh các khoản phải trả khác của đơn vị ngoài
nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trên các tài khoản khác từ TK 3381 đến
TK 3387.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp phát hiện
tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ giải quyết:
a) Kế toán phản ánh giá trị
tài sản thừa theo giá trị hợp lý tại thời điểm phát hiện để ghi sổ kế toán,
ghi:
Nợ các TK 111, 152, 153,
156, 211 (Theo giá trị hợp lý)
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác (3381).
b) Khi có biên bản xử lý
của cấp có thẩm quyền về số tài sản thừa, kế toán căn cứ vào quyết định xử lý
ghi vào các tài khoản liên quan, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác (3381)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu; hoặc
Có TK 441 - Nguồn vốn đầu
tư XDCB;
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác (3388);
Có TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Có TK 711 - Thu nhập khác.
3.2. Kế toán tài sản thừa
khi cổ phần hoá doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
- Khi nhận được thông báo
hoặc quyết định cổ phần hoá của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp cổ phần hoá
có trách nhiệm kiểm kê, phân loại tài sản doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng
tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Căn cứ vào Báo cáo kết quả kiểm kê
tiền tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, kế toán phản ánh giá trị tiền
thừa qua kiểm kê, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 3381 - Tài sản thừa
chờ giải quyết.
Trường hợp thừa tài sản:
Doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin tài sản phát hiện thừa qua
kiểm kê trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Kế toán xử lý tài sản
thừa, thiếu trong kiểm kê: Đối với tài sản phát hiện thừa qua kiểm kê, căn cứ
vào “Biên bản xử lý tài sản thừa, thiếu qua kiểm kê”, ghi:
Nợ TK 3381 - Tài sản thừa
chờ giải quyết
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (nếu tài sản thừa của người bán)
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác(3388)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu (đối với tài sản thừa không xác định được nguyên nhân hoặc không tìm
được chủ sở hữu).
3.3 Kế toán BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ
- Khi trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ, ghi:
Nợ các TK 622, 623,627,
641, 642 (số tính vào chi phí SXKD)
Nợ TK 334 - Phải trả người
lao động (số trừ vào lương người lao động)
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).
- Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386)
Có các TK 111, 112,...
- BHXH phải trả cho công
nhân viên khi nghỉ ốm đau, thai sản..., ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác (3383)
Có TK 334 - Phải trả người
lao động.
- Chi tiêu kinh phí công
đoàn tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác (3382)
Có các TK 111, 112,...
- Kinh phí công đoàn chi vượt
được cấp bù, khi nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác (3382).
3.4. Khi vay, mượn vật tư,
hàng hóa, nhận góp vốn hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân,
ghi
Nợ các TK 111, 112, 152,
153, 156...
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác.
3.5. Hạch toán doanh thu
chưa thực hiện về cho thuê TSCĐ, BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt
động, doanh thu của kỳ kế toán được xác định bằng tổng số tiền cho thuê hoạt
động TSCĐ, BĐS đầu tư đã thu chia cho số kỳ thu tiền trước cho thuê hoạt động
TSCĐ, BĐS đầu tư (trừ trường hợp được ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn
bộ số tiền nhận trước):
- Khi nhận tiền của khách
hàng trả trước về cho thuê TSCĐ, BĐS đầu tư trong nhiều năm, kế toán phản ánh
doanh thu chưa thực hiện theo giá chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
(tổng số tiền nhận trước)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33311).
- Khi tính và ghi nhận
doanh thu của từng kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).
- Trường hợp hợp đồng cho
thuê tài sản không được thực hiện phải trả lại tiền cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện (giá cho thuê chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (số tiền trả lại cho người đi thuê về thuế GTGT của hoạt động cho thuê
TSCĐ không thực hiện được)
Có các TK 111, 112,...(số
tiền trả lại).
3.6. Hạch toán trường hợp
bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi bán hàng
trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế
toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp
với giá bán trả tiền ngay ghi vào tài khoản 3387 "Doanh thu chưa thực
hiện", ghi:
Nợ các TK 111, 112,131,...
Có TK 511- Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế
GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền
ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (3331).
- Hàng kỳ, tính, xác định
và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
- Khi thực thu tiền bán
hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm,
trả góp và giá bán trả tiền ngay, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
- Đồng thời ghi nhận giá
vốn hàng bán:
+ Nếu bán sản phẩm, hàng
hoá, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có các TK 154 (631), 155,
156, 157,...
+ Nếu thanh lý, bán BĐS đầu
tư, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
(giá trị còn lại của BĐS đầu tư)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(2147) (số hao mòn luỹ kế - nếu có)
Có TK 217- BĐS đầu tư.
3.7. Trường hợp bán và thuê
lại TSCĐ là thuê tài chính có giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và
thuê lại:
- Khi hoàn tất thủ tục bán
tài sản, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
(tổng giá thanh toán)
Có TK 711- Thu nhập khác
(giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện (chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp.
Đồng thời ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị hao mòn) (nếu có)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá TSCĐ).
- Định kỳ, kết chuyển chênh
lệch lớn hơn (lãi) giữa giá bán và giá trị còn lại của tài sản cố định bán và
thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với thời gian
thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện
Có các TK 623, 627, 641,
642,...
3.8. Các doanh nghiệp chưa
phân bổ hết khoản lãi chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang
phản ánh trên tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện) phải kết chuyển toàn
bộ số lãi chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
3.9. Kế toán các khoản phải
trả về cổ phần hoá doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
- Khi thu tiền từ bán cổ
phần thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 3385 - Phải trả về cổ
phần hóa.
- Kế toán các khoản chính
sách đối với người lao động dôi dư tại doanh nghiệp: Căn cứ quyết định của cơ
quan có thẩm quyền về xác định khoản tiền phải sử dụng từ tiền thu bán cổ phần
để hỗ trợ cho doanh nghiệp thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư
tại thời điểm quyết định cổ phần hoá, ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ
phần hoá
Có TK 334 - Phải trả người
lao động.
Khi thực tế trả tiền cho
người lao động, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người
lao động
Có các TK 111, 112.
- Quyết toán chi phí cổ
phần hoá: Khi kết thúc quá trình cổ phần hoá, doanh nghiệp phải báo cáo và thực
hiện quyết toán chi phí cổ phần hoá với cơ quan quyết định cổ phần hoá. Chi phí
cổ phần hoá được trừ vào tiền thu từ cổ phần hoá doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ
phần hóa
Có TK 1385 - Phải thu về cổ
phần hóa (chi tiết chi phí cổ phần hoá).
Khi nộp tiền thu từ cổ phần
hóa (sau khi trừ số chi phí cổ phần hoá) về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại
công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp
công ty mẹ - công ty con hoặc Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp do
Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước giữ, ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ
phần hóa
Có các TK 111, 112.
- Trường hợp nếu tiền thu
bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước, đơn vị không được sử dụng tiền thu bán cổ phần
thì khoản lãi phải trả này phải trừ vào số phải nộp về thu cổ phần hoá mà không
ghi nhận vào chi phí tài chính, kế toán ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ
phần hóa
Có TK 335 - Chi phí phải
trả.
Khi trả tiền cho các nhà
đầu tư, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải
trả
Có các TK 111, 112.
- Kế toán khoản chênh lệch
giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm DNNN chuyển sang Công ty
cổ phần so với giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp.
+ Trường hợp giá trị thực
tế phấn vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chuyển thành Công ty cổ phần
lớn hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp thì số chênh lệch tăng (lãi) phải nộp vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp tại công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ
trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con hoặc Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển
doanh nghiệp do Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước giữ, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
Có TK 3385 - Phải trả về cổ
phần hóa.
Khi nộp tiền thu từ cổ phần
hóa (sau khi trừ số chi phí cổ phần hoá) về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại
công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp
công ty mẹ - công ty con hoặc Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp do
Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước giữ, ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ
phần hóa
Có các TK 111, 112.
+ Trường hợp giá trị thực
tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chuyển sang Công ty cổ phần nhỏ
hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp, thì số chênh lệch giảm (lỗ), phản ánh như sau:
Trường hợp tập thể, cá nhân
phải bồi thường, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(1388)
Có TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối.
Khi nhận tiền của tập thể,
cá nhân nộp tiền bồi thuờng, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 138 - Phải thu khác
(1388).
Trường hợp chênh lệch giảm
do nguyên nhân khách quan, hoặc chủ quan nhưng vì lý do bất khả kháng mà người
có trách nhiệm bồi thuờng không có khả năng thực hiện việc bồi thường và đã
được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định sử dụng số tiền thu từ bán cổ
phần này để bù đắp tổn thất sau khi trừ đi phần được bảo hiểm bồi thường (nếu
có) ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ
phần hóa
Có TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối.
3.10. Kế toán các nghiệp vụ
ở bên nhận uỷ thác nhập khẩu
a) Khi nhận của doanh
nghiệp giao uỷ thác nhập khẩu tiền để mua hàng nhập khẩu, căn cứ các chứng từ
liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112,....
Có TK 338 - Phải trả khác
(3388).
b) Khi chuyển tiền để ký
quỹ mở LC (nếu thanh toán bằng thư tín dụng), căn cứ các chứng từ liên quan,
ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, ký quỹ,
ký cược
Có các TK 111, 112.
c) Khi nhập khẩu vật tư,
thiết bị, hàng hóa cho bên giao ủy thác, kế toán theo dõi hàng nhận ủy thác
nhập khẩu trên hệ thống quản trị của mình và thuyết minh trên Báo cáo tài chính
về số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất của hàng nhập khẩu ủy thác, thời
hạn nhập khẩu, đối tượng thanh toán..., không ghi nhận giá trị hàng nhận ủy
thác nhập khẩu trên Bảng cân đối kế toán.
d) Kế toán các nghiệp vụ
thanh toán ủy thác nhập khẩu:
- Khi chuyển khoản ký quỹ
mở L/C trả cho người bán ở nước ngoài như một phần của khoản thanh toán hàng
nhập khẩu ủy thác, ghi:
Nợ 138 - Phải thu khác
Có TK 244 - Cầm cố, ký quỹ,
ký cược.
- Khi thanh toán cho người
bán ở nước ngoài về số tiền phải trả cho hàng nhập khẩu ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(nếu bên giao ủy thác chưa ứng tiền mua hàng nhập khẩu)
Nợ TK 3388 - Phải trả khác
(trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112,
3388,.....
- Thuế nhập khẩu, thuế GTGT
hàng nhập khẩu, Thuế TTĐB phải nộp hộ cho doanh nghiệp uỷ thác nhập khẩu: Trong
giao dịch xuất - nhập khẩu ủy thác (phải có hợp đồng xuất-nhập khẩu ủy thác),
bên nhận ủy thác được xác định là người đại diện bên giao ủy thác để thực hiện
các nghĩa vụ với NSNN (người nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác), nghĩa vụ nộp
thuế được xác định là của bên giao ủy thác. Trường hợp này, bên nhận ủy thác
chỉ phản ánh số tiền thuế đã nộp vào NSNN là khoản chi hộ, trả hộ cho bên giao
ủy thác. Khi nộp tiền vào NSNN, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 - Phải trả khác
(trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
đ) Đối với phí uỷ thác nhập
khẩu và thuế GTGT tính trên phí uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào Hoá đơn GTGT và
các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu phí uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 131, 111, 112,...
(tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp.
e) Các khoản chi hộ khác
cho doanh nghiệp uỷ thác nhập khẩu liên quan đến hoạt động nhận uỷ thác nhập
khẩu (phí ngân hàng, phí giám định hải quan, chi thuê kho, thuê bãi chi bốc
xếp, vận chuyển hàng...), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(chi tiết cho từng doanh nghiệp uỷ thác NK)
Có TK 111, 112,...
g) Bù trừ các khoản phải
thu và phải trả khác khi kết thúc giao dịch, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả khác
Có TK 138 - Phải thu khác.
3.11. Kế toán các nghiệp vụ
ở bên nhận uỷ thác xuất khẩu
a) Khi nhận ủy thác xuất
khẩu vật tư, thiết bị, hàng hóa cho bên giao ủy thác, kế toán theo dõi hàng
nhận để xuất khẩu trên hệ thống quản trị của mình và thuyết minh trên Báo cáo
tài chính về số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất của hàng nhận xuất khẩu
ủy thác, thời hạn xuất khẩu, đối tượng thanh toán..., không ghi nhận giá trị
hàng nhận ủy thác xuất khẩu trên Bảng cân đối kế toán. Thuế xuất khẩu phải nộp
(nếu có) thực hiện theo quy định của TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước.
b) Các khoản chi hộ bên
giao ủy thác xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(1388)
Có các TK 111, 112.
c) Khi nhận được tiền hàng
của người mua ở nước ngoài, kế toán phản ánh là khoản phải trả cho bên giao ủy
thác, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân
hàng
Có TK 338 - Phải trả khác
(3388).
d) Bù trừ các khoản phải
thu phải trả khác, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả khác
Có TK 138 - Phải thu khác.
3.12. Xác định số lợi
nhuận, cổ tức phải trả cho các chủ sở hữu, ghi:
- Khi xác định số phải trả,
ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác (3388).
- Khi trả cổ tức, lợi nhuận
cho chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác (3388)
Có các TK 111, 112 (số tiền
trả cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu)
Có TK 3335 - Thuế thu nhập
cá nhân (nếu khấu trừ tại nguồn số thuế TNCN của chủ sở hữu).
3.13. Khi lập Báo cáo tài
chính, kế toán đánh giá lại số dư các khoản phải trả, phải nộp khác bằng ngoại
tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá
hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác.
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá
hối đoái, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái.
Điều 58. Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán các
khoản tiền vay, nợ thuê tài chính của doanh nghiệp. Không phản ánh vào tài
khoản này các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu hoặc phát hành cổ
phiếu ưu đãi có điều khoản bắt buộc bên phát hành phải mua lại tại một thời
điểm nhất định trong tương lai.
b) Doanh nghiệp phải theo
dõi chi tiết kỳ hạn phải trả của các khoản vay, nợ thuê tài chính. Các khoản có
thời gian trả nợ hơn 12 tháng kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán
trình bày là vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Các khoản đến hạn trả trong vòng
12 tháng tiếp theo kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán trình bày là
vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn để có kế hoạch chi trả.
c) Các chi phí đi vay liên
quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí thẩm định,
kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn... được hạch toán vào chi phí tài chính. Trường
hợp các chi phí này phát sinh từ khoản vay riêng cho mục đích đầu tư, xây dựng
hoặc sản xuất tài sản dở dang thì được vốn hóa.
d) Đối với khoản nợ thuê
tài chính, tổng số nợ thuê phản ánh vào bên Có của tài khoản 341 là tổng số
tiền phải trả được tính bằng giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê
tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê.
e) Doanh nghiệp phải hạch
toán chi tiết và theo dõi từng đối tượng cho vay, cho nợ, từng khế ước vay nợ
và từng loại tài sản vay nợ. Trường hợp vay, nợ bằng ngoại tệ, kế toán phải
theo dõi chi tiết nguyên tệ và thực hiện theo nguyên tắc:
- Các khoản vay, nợ bằng
ngoại tệ phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế
tại thời điểm phát sinh;
- Khi trả nợ, vay bằng
ngoại tệ, bên Nợ tài khoản 341 được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ kế toán thực tế
đích danh cho từng đối tượng;
- Khi lập Báo cáo tài
chính, số dư các khoản vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ phải được đánh giá
lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Các khoản chênh lệch tỷ
giá phát sinh từ việc thanh toán và đánh giá lại cuối kỳ khoản vay, nợ thuê tài
chính bằng ngoại tệ được hạch toán vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài
chính.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả nợ của các
khoản vay, nợ thuê tài chính;
- Số tiền vay, nợ được giảm
do được bên cho vay, chủ nợ chấp thuận;
- Chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ cuối kỳ (trường
hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Số tiền vay, nợ thuê tài
chính phát sinh trong kỳ;
- Chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ cuối kỳ (trường
hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Có: Số dư vay, nợ thuê tài
chính chưa đến hạn trả.
Tài khoản 341 - Vay và nợ
thuê tài chính có 2 tài khoản cấp 2
Tài khoản 3411 - Các khoản
đi vay: Tài
khoản này phản ánh giá trị các khoản tiền đi vay và tình hình thanh toán các
khoản tiền vay của doanh nghiệp (tài khoản này không phản ánh các khoản vay
dưới hình thức phát hành trái phiếu).
Tài khoản 3412 - Nợ thuê
tài chính:
Tài khoản này phản ánh giá trị khoản nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán
nợ thuê tài chính của doanh nghiệp.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
(a) Vay bằng tiền
- Trường hợp vay bằng Đồng
Việt Nam (nhập về quỹ hoặc gửi vào Ngân hàng), ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1111)
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân
hàng (1121)
Có TK 341 - Vay và nợ thuê
tài chính (3411).
- Trường hợp vay bằng ngoại
tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1112)
(vay nhập quỹ)
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân
hàng (1122) (vay gửi vào ngân hàng)
Nợ các TK 221, 222 (vay đầu
tư vào công ty con, liên kết, liên doanh)
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán (vay thanh toán thẳng cho người bán)
Nợ TK 211 - Tài sản cố định
hữu hình (vay mua TSCĐ)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có TK 341 - Vay và nợ thuê
tài chính (3411).
- Chi phí đi vay liên quan
trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) như chi phí kiểm toán, lập hồ
sơ thẩm định... ghi:
Nợ các TK 241, 635
Có các TK 111, 112, 331.
b) Vay chyển thẳng cho
người bán để mua sắm hàng tồn kho, TSCĐ, để thanh toán về đầu tư XDCB, nếu thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156,
211, 213, 241 (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
(giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1332)
Có TK 341 - Vay và nợ thuê
tài chính (3411).
- Nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ, giá trị TSCĐ mua sắm, xây dựng được ghi nhận bao gồm cả
thuế GTGT. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải
trả) như chi phí kiểm toán, lập hồ sơ thẩm định kế toán tương tự bút toán ở mục
a.
c) Vay thanh toán hoặc ứng
vốn (trả trước) cho người bán, người nhận thầu về XDCB, để thanh toán các khoản
chi phí, ghi:
Nợ các TK 331, 641, 642,
811
Có TK 341 - Vay và thuê tài
chính (3411).
d) Vay để đầu tư vào công
ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 221, 222, 228
Có TK 341 - Vay và nợ thuê
tài chính (3411).
đ) Trường hợp lãi vay phải
trả được nhập gốc, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Nợ các TK 154, 241 (nếu lãi
vay được vốn hóa)
Có TK 341 - Vay và nợ thuê
tài chính (3411).
e) Khi trả nợ vay bằng Đồng
Việt Nam hoặc bằng tiền thu nợ của khách hàng, ghi:
Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê
tài chính (3411)
Có các TK 111, 112, 131.
g) Khi trả nợ vay bằng
ngoại tệ:
Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê
tài chính (theo tỷ giá ghi sổ của TK 3411)
Nợ TK
635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá)
Có các TK 111, 112 (theo tỷ
giá trên sổ kế toán của TK 111, 112)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (lãi tỷ giá).
h) Kế toán các nghiệp vụ liên
quan đến hoạt động thuê tài chính: Thực hiện theo quy định của TK 212 – TSCĐ
thuê tài chính.
i) Khi lập Báo cáo tài
chính, số dư vay và nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ
giá giao dịch thực tế cuối kỳ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá
hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái
Có TK 341 - Vay và nợ thuê
tài chính.
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá
hối đoái, ghi:
Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê
tài chính
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái.
Điều 59. Tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành
1. Nguyên tắc kế toán
1.1 Tài khoản 343 chỉ áp
dụng ở doanh nghiệp có vay vốn bằng phương thức phát hành trái phiếu. Tài khoản
này dùng để phản ánh tình hình phát hành trái phiếu, bao gồm cả trái phiếu
chuyển đổi và tình hình thanh toán trái phiếu của doanh nghiệp. Tài khoản này
cũng dùng để phản ánh các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu phát sinh khi
phát hành trái phiếu và tình hình phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội khi
xác định chi phí đi vay tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hóa theo
từng kỳ.
1.2. Lãi suất thực tế (hay
còn gọi là lãi suất hiệu lực) được xác định như sau:
a) Là lãi suất ngân hàng
thương mại cho vay đang áp dụng phổ biến trên thị trường tại thời điểm giao
dịch;
b) Trường hợp không xác
định được lãi suất theo điểm a nêu trên thì lãi suất thực tế là lãi suất doanh
nghiệp có thể đi vay dưới hình thức phát hành công cụ nợ không có quyền chuyển
đổi thành cổ phiếu (như phát hành trái phiếu thường không có quyền chuyển đổi
hoặc vay bằng khế ước thông thường) trong điều kiện sản xuất, kinh doanh đang
diễn ra bình thường.
1.3. Nguyên tắc kế toán
trái phiếu thường (trái phiếu không có quyền chuyển đổi)
a) Khi doanh nghiệp vay vốn
bằng phát hành trái phiếu có thể xảy ra 3 trường hợp:
- Phát hành trái phiếu
ngang giá (giá phát hành bằng mệnh giá): Là phát hành trái
phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra
khi lãi suất thị trường bằng lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành;
- Phát hành trái phiếu có
chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá): Là phát hành trái
phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát
hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là chiết khấu trái phiếu.
Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh
nghĩa của trái phiếu phát hành;
- Phát hành trái phiếu có
phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá): Là phát hành trái
phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát
hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá của trái phiếu gọi là phụ trội trái phiếu.
Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh
nghĩa của trái phiếu phát hành.
b) Chiết khấu và phụ trội
trái phiếu chỉ phát sinh khi doanh nghiệp đi vay bằng hình thức phát hành trái
phiếu và tại thời điểm phát hành có sự chênh lệch giữa lãi suất thị trường và
lãi suất danh nghĩa được các nhà đầu tư mua trái phiếu chấp nhận. Chiết khấu và
phụ trội trái phiếu được xác định và ghi nhận ngay tại thời điểm phát hành trái
phiếu. Sự chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất danh nghĩa sau thời
điểm phát hành trái phiếu không ảnh hưởng đến giá trị khoản phụ trội hay chiết
khấu đã ghi nhận.
c) Doanh nghiệp sử dụng TK
3431 – Trái phiếu thường để phản ánh chi tiết các nội dung có liên quan đến
trái phiếu phát hành, gồm:
- Mệnh giá trái phiếu;
- Chiết khấu trái phiếu;
- Phụ trội trái phiếu.
Đồng thời theo dõi chi tiết
theo thời hạn phát hành trái phiếu.
d) Doanh nghiệp phải theo
dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành và tình hình phân
bổ từng khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí
SXKD hoặc vốn hoá theo từng kỳ, cụ thể:
- Chiết khấu trái phiếu
được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của
trái phiếu;
- Phụ trội trái phiếu được
phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái
phiếu;
- Trường hợp chi phí lãi
vay của trái phiếu đủ điều kiện vốn hoá, các khoản lãi tiền vay và khoản phân
bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng kỳ không được vượt quá số
lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó;
- Việc phân bổ khoản chiết
khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp
đường thẳng:
Theo phương pháp lãi suất
thực tế: Khoản
chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ vào mỗi kỳ được tính bằng chênh lệch giữa chi
phí lãi vay phải trả cho mỗi kỳ trả lãi (được tính bằng giá trị ghi sổ đầu kỳ
của trái phiếu nhân (x) với tỷ lệ lãi thực tế trên thị trường) với số tiền phải
trả từng kỳ.
Theo phương pháp đường
thẳng: Khoản
chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ đều trong suốt kỳ hạn của trái phiếu.
e) Trường hợp trả lãi khi
đáo hạn trái phiếu thì định kỳ doanh nghiệp phải tính lãi trái phiếu phải trả
từng kỳ để ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá vào giá trị
của tài sản dở dang.
g) Khi lập Báo cáo tài
chính, trên Bảng cân đối kế toán trong phần nợ phải trả thì chỉ tiêu trái phiếu
phát hành được phản ánh trên cơ sở thuần (xác định bằng trị giá trái phiếu theo
mệnh giá trừ (-) Chiết khấu trái phiếu cộng (+) Phụ trội trái phiếu).
h) Chi phí phát hành trái
phiếu được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu theo phương pháp đường
thẳng hoặc phương pháp lãi suất thực tế và ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc
vốn hóa. Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, chi phí phát hành trái phiếu được ghi
giảm mệnh giá của trái phiếu. Định kỳ, kế toán phân bổ chi phí phát hành trái
phiếu bằng cách ghi tăng giá trị mệnh giá trái phiếu và ghi nhận vào chi phí
tài chính hoặc vốn hóa phù hợp với việc ghi nhận lãi vay phải trả của trái
phiếu.
1.4. Nguyên tắc kế toán
trái phiếu chuyển đổi
a) Trái phiếu chuyển đổi là
loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của cùng một tổ chức
phát hành theo các điều kiện đã được xác định trong phương án phát hành. Doanh
nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi phải thực hiện các thủ tục và đáp ứng
được các điều kiện phát hành trái phiếu chuyển đổi theo quy định của pháp luật.
b) Doanh nghiệp (bên phát
hành trái phiếu chuyển đổi) sử dụng tài khoản 3432 – Trái phiếu chuyển đổi để
phản ánh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo cáo.
Doanh nghiệp phải mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi từng loại trái phiếu
chuyển đổi theo từng loại kỳ hạn, lãi suất và mệnh giá.
c) Trái phiếu chuyển đổi
phản ánh trên tài khoản 3432 là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một số
lượng cổ phiếu xác định được quy định sẵn trong phương án phát hành. Loại trái
phiếu có thể chuyển đổi thành một lượng cổ phiếu không xác định tại ngày đáo
hạn (do phụ thuộc vào giá trị thị trường của cổ phiếu tại ngày đáo hạn) được kế
toán như trái phiếu thường.
d) Chi phí phát hành trái
phiếu chuyển đổi được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu theo phương pháp đường
thẳng hoặc phương pháp lãi suất thực tế và ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc
vốn hóa. Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, chi phí phát hành trái phiếu chuyển
đổi được ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu. Định kỳ, kế toán phân bổ chi phí
phát hành trái phiếu chuyển đổi bằng cách ghi tăng giá trị nợ gốc và ghi nhận
vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa phù hợp với việc ghi nhận lãi vay phải trả
của trái phiếu.
e) Tại thời điểm ghi nhận
ban đầu, khi phát hành trái phiếu chuyển đổi, doanh nghiệp phải tính toán và
xác định riêng biệt giá trị cấu phần nợ (nợ gốc) và cấu phần vốn của trái phiếu
chuyển đổi. Phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận là nợ phải trả;
cấu phần vốn (quyền chọn cổ phiếu) của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận là
vốn chủ sở hữu. Việc xác định giá trị các cấu phần của trái phiếu chuyển đổi
được thực hiện như sau:
- Xác định giá trị phần nợ
gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm phát hành
Tại thời điểm ghi nhận ban
đầu, giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi được xác định bằng cách
chiết khấu giá trị danh nghĩa của khoản thanh toán trong tương lai (gồm cả gốc
và lãi trái phiếu) về giá trị hiện tại theo lãi suất của trái phiếu tương tự
trên thị trường nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu và trừ đi chi
phí phát hành trái phiếu chuyển đổi. Trường hợp không xác định được lãi suất
của trái phiếu tương tự, doanh nghiệp được sử dụng lãi suất đi vay phổ biến
trên thị trường tại thời điểm phát hành trái phiếu để xác định giá trị hiện tại
của khoản thanh toán trong tương lai.
Lãi suất đi vay phổ biến
trên thị trường là lãi suất đi vay được sử dụng trong phần lớn các giao dịch
trên thị trường. Doanh nghiệp được chủ động xác định mức lãi suất đi vay phổ
biến trên thị trường một cách phù hợp nhất với đặc điểm sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp và không trái với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Ví dụ xác định giá trị phần
nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm phát hành: Ngày 1/1/20X2, công
ty cổ phần Thăng Long phát hành 1 triệu trái phiếu chuyển đổi mệnh giá 10.000
đồng kỳ hạn 3 năm, lãi suất danh nghĩa 10%/năm, trả lãi mỗi năm 1 lần vào thời
điểm cuối năm. Lãi suất của trái phiếu tương tự không được chuyển đổi là
15%/năm. Tại thời điểm đáo hạn, mỗi trái phiếu được chuyển đổi thành một cổ
phiếu. Biết rằng trái phiếu chuyển đổi được phát hành để huy động vốn cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường (lãi vay được tính vào chi phí tài
chính). Việc xác định giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời
điểm ghi nhận ban đầu được thực hiện (bỏ qua chi phí phát hành trái phiếu) như
sau:
Đơn vị: Đồng
Giá trị danh nghĩa
khoản phải trả trong tương lai
|
Tỷ lệ chiết khấu
|
Giá trị hiện tại khoản
phải trả trong tương lai
|
|||
Năm 1:
|
1.000.000.000
(lãi vay phải trả)
|
x
|
[1/1.15]
|
=
|
869.565.000
|
Năm 2:
|
1.000.000,000
(lãi vay phải trả)
|
x
|
[1/1.15^2]
|
=
|
756.144.000
|
Năm 3:
|
1.000.000,000
(lãi vay phải trả)
|
x
|
[1/1.15^3]
|
=
|
657.516.000
|
Năm 3:
|
10.000.000.000
(gốc vay phải trả)
|
x
|
[1/1.15^3]
|
=
|
6.575.160.000
|
Cộng
|
8.858.385.000
|
Theo ví dụ này, tổng số tiền thu từ phát hành
trái phiếu là 10.000.000.000đ, trong đó tổng giá trị hiện tại của khoản thanh
toán trong tương lai bao gồm cả gốc và lãi trái phiếu là 8.858.385.000đ. Giá
trị này được xác định là giá trị của phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại
thời điểm ghi nhận ban đầu và được ghi nhận là nợ phải trả từ việc phát hành
trái phiếu chuyển đổi.
- Xác định giá trị cấu phần vốn của trái phiếu
chuyển đổi (quyền chọn chuyển đổi trái phiếu)
Giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi
được xác định là phần chênh lệch giữa tổng số tiền thu về từ việc phát hành
trái phiếu chuyển đổi và giá trị cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi tại thời
điểm phát hành.
Theo ví dụ nêu trên, giá trị cấu phần vốn của
trái phiếu chuyển đổi được xác định là: 10.000.000.000 - 8.858.385.000 =
1.141.615.000 đồng. Giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được ghi
nhận là quyền chọn cổ phiếu thuộc phần vốn chủ sở hữu.
g) Sau ghi nhận ban đầu, kế toán phải điều chỉnh
giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển như sau:
- Ghi tăng giá trị phần nợ gốc của trái phiếu
đối với chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ định kỳ;
- Ghi tăng giá trị phần nợ gốc của trái phiếu
đối với phần chênh lệch giữa số lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất của
trái phiếu tương không có quyền chuyển đổi hoặc lãi suất thực tế cao hơn số lãi
trái phiếu phải trả tính theo lãi suất danh nghĩa.
Ví dụ: Tiếp theo ví dụ trên, việc xác định chi
phí tài chính trong kỳ và điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển
đổi tại thời điểm cuối kỳ như sau:
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Giá trị phần nợ gốc
trái phiếu chuyển đổi đầu kỳ
|
Chi phí tài chính được
ghi nhận trong kỳ
(lãi suất 15%/năm)
|
Lãi vay phải trả tính
theo lãi suất danh nghĩa 10%/năm
|
Giá trị được điều
chỉnh tăng phần nợ gốc trái phiếu chuyển đổi trong kỳ
|
Giá trị phần nợ gốc
trái phiếu chuyển đổi cuối kỳ
|
|
Năm 1
|
8.858.385
|
1.328.760
[8.858.385 x 15%]
|
1.000.000
|
328.760
|
9.187.150
|
Năm 2
|
9.187.150
|
1.378.070
[9.187.150 x 15%]
|
1.000.000
|
378.070
|
9.565.220
|
Năm 3
|
9.565.220
|
1.434.780
[9.565.220 x 15%]
|
1.000.000
|
434.780
|
10.000.000
|
h) Khi đáo hạn trái phiếu chuyển đổi:
- Giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu
chuyển đổi đang phản ánh trong phần vốn chủ sở hữu được chuyển sang ghi nhận là
thặng dư vốn cổ phần mà không phụ thuộc vào việc người nắm giữ trái phiếu có
thực hiện quyền chọn chuyển đổi thành cổ phiếu hay không.
- Trường hợp người nắm giữ trái phiếu không thực
hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, doanh nghiệp ghi giảm
phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tương ứng với số tiền hoàn trả gốc trái
phiếu.
- Trường hợp người nắm giữ trái phiếu thực hiện
quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, kế toán ghi giảm phần nợ gốc
của trái phiếu chuyển đổi và ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tương ứng với
mệnh giá số cổ phiếu phát hành thêm. Phần chênh lệch giữa giá trị phần nợ gốc của
trái phiếu chuyển đổi lớn hơn giá trị cổ phiếu phát hành thêm tính theo mệnh
giá được ghi nhận là khoản thặng dư vốn cổ phần.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
343 – Trái phiếu phát hành
a) Tài khoản 343 “Trái phiếu phát hành” có 2 tài
khoản cấp 2:
- Tài khoản 3431 “Trái phiếu thường. Tài
khoản này có 3 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 34311 - Mệnh giá trái phiếu
+ Tài khoản 34312 - Chiết khấu trái phiếu
+ Tài khoản 34313 - Phụ trội trái phiếu.
- Tài khoản 3432 “Trái phiếu chuyển đổi”
b) Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
3431 “Trái phiếu thường”
Bên Nợ:
- Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn;
- Chiết khấu trái phiếu phát sinh trong kỳ;
- Phân bổ phụ trội trái phiếu trong kỳ.
Bên Có:
- Trị giá trái phiếu phát hành theo mệnh giá
trong kỳ;
- Phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ;
- Phụ trội trái phiếu phát sinh trong kỳ.
Số dư bên Có: Trị giá khoản nợ vay do phát hành trái phiếu đến
thời điểm cuối kỳ.
c) Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
3432 “Trái phiếu chuyển đổi”
Bên Nợ:
- Thanh toán nợ gốc trái phiếu khi đáo hạn nếu
người nắm giữ trái phiếu không thực hiện quyền chọn chuyển đổi thành cổ phiếu;
- Kết chuyển nợ gốc trái phiếu để ghi tăng vốn
chủ sở hữu nếu người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi thành
cổ phiếu.
Bên Có:
- Trị giá phần nợ gốc trái phiếu ghi nhận tại
thời điểm phát hành;
- Giá trị được điều chỉnh tăng phần nợ gốc trái
phiếu trong kỳ.
Số dư bên Có: Giá trị phần nợ gốc trái phiếu tại thời điểm báo
cáo.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế
chủ yếu
3.1. Kế toán phát hành trái phiếu thường
a) Kế toán phát hành trái phiếu theo mệnh giá
- Phản ánh số tiền thu về phát hành trái phiếu,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (số tiền thu về bán trái
phiếu)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
- Nếu trả lãi trái phiếu định kỳ, khi trả lãi
tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính vào chi
phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 627, 241 (nếu được vốn hoá)
Có các TK 111, 112,... (số tiền trả lãi trái
phiếu trong kỳ).
- Nếu trả lãi trái phiếu sau (khi trái phiếu đáo
hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ
vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính vào chi
phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị
tài sản dở dang)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (phần lãi trái
phiếu phải trả trong kỳ).
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh
toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi
trái phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu (tiền gốc)
Có các TK 111, 112,...
- Trường hợp trả trước lãi trái phiếu ngay khi
phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ TK 242 (chi tiết lãi trái
phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí.
+ Tại thời điểm phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (chi tiết lãi trái
phiếu trả trước)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu.
+ Định kỳ, phân bổ lãi trái phiếu trả trước vào
chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu tính vào chi
phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu được vốn hoá vào giá trị
tài sản dở dang)
Có TK 242 - Chi phí trả
trước (chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ).
- Chi phí phát hành trái
phiếu:
+ Khi phát sinh chi phí
phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ TK 34311 - Mệnh giá trái
phiếu
Có các TK 111, 112,...
+ Định kỳ, phân bổ chi phí
phát hành trái phiếu theo phương pháp đường thẳng hoặc phương pháp lãi suất
thực tế, ghi:
Nợ các TK 635, 241, 627 (số
phân bổ chi phí phát hành trái phiếu trong kỳ)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái
phiếu.
- Thanh toán trái phiếu khi
đáo hạn, ghi:
Nợ TK 34311 - Mệnh giá trái
phiếu
Có các TK 111, 112,...
b) Kế toán phát hành trái
phiếu có chiết khấu
- Phản ánh số tiền thực thu
về phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (số
tiền thu về bán trái phiếu)
Nợ TK 34312 - Chiết khấu
trái phiếu (chênh lệch giữa số tiền thu về bán trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá trái
phiếu)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái
phiếu.
- Trường hợp trả lãi định
kỳ, khi trả lãi vay tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hóa, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu
được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có các TK 111, 112,... (số
tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ)
Có TK 34312 - Chiết khấu
trái phiếu (số phân bổ chiết khấu từng kỳ).
- Trường hợp trả lãi sau
(khi trái phiếu đáo hạn):
+ Từng kỳ doanh nghiệp phải
tính chi phí lãi vay phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu
được vốn hóa vào giá trị tài sản dở dang)
Có TK 335 - Chi phí phải
trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ)
Có TK 34312 - Chiết khấu
trái phiếu (số phân bổ trong kỳ).
+ Cuối thời hạn của trái
phiếu, doanh nghiệp phải thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái
phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải
trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá trái
phiếu
Có các TK 111, 112,...
- Trường hợp trả trước lãi
trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ TK 242
(chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng ghi
nhận chi phí.
+ Khi phát hành trái phiếu,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
(tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 34312 - Chiết khấu
trái phiếu
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước (số tiền lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái
phiếu.
+ Định kỳ tính chi phí lãi
vay vào chi phí SXKD trong kỳ, hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu
được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có TK 242 - Chi phí trả
trước (số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ)
Có TK 34312 - Chiết khấu
trái phiếu (số phân bổ chiết khấu từng kỳ).
+ Thanh toán trái phiếu khi
đáo hạn, ghi:
Nợ TK 34311 - Mệnh giá trái
phiếu
Có các TK 111, 112,...
c) Kế toán phát hành trái
phiếu có phụ trội
- Phản ánh số tiền thực thu
về phát hành trái phiếu:
Nợ các TK 111, 112 (số tiền
thu về bán trái phiếu)
Có TK 34313 - Phụ trội trái
phiếu (chênh lệch giữa số tiền thực thu về bán trái phiếu lớn hơn mệnh giá trái
phiếu)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái
phiếu.
- Trường hợp trả lãi định
kỳ:
+ Khi trả lãi tính vào chi
phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu
được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có các TK 111, 112,... (số
tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ).
+ Đồng thời phân bổ dần phụ
trội trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 34313 - Phụ trội trái
phiếu (số phân bổ dần từng kỳ)
Có các TK 635, 241, 627.
- Trường hợp trả lãi sau
(khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải ghi nhận trước chi phí lãi
vay phải trả trong kỳ.
+ Khi tính chi phí lãi vay
cho các đối tượng ghi nhận chi phí đi vay trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 635, 241, 627
Có TK 335 - Chi phí phải
trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).
+ Đồng thời phân bổ dần phụ
trội trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 34313 - Phụ trội trái
phiếu
Có các TK 635, 241, 627.
+ Cuối thời hạn của trái
phiếu, doanh nghiệp phải thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người có trái
phiếu, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải
trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá trái
phiếu (tiền gốc)
Có các TK 111, 112,...
- Trường hợp trả trước lãi
trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ TK 242
(chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng chịu
chi phí.
+ Khi phát hành trái phiếu,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
(tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước (số tiền lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 34313 - Phụ trội trái
phiếu
Có TK 34311 - Mệnh giá trái
phiếu.
+ Định kỳ, tính phân bổ chi
phí lãi vay cho các đối tượng ghi nhận chi phí đi vay trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu
được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có TK 242 - Chi phí trả
trước (số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ).
+ Đồng thời phân bổ dần phụ
trội trái phiếu ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 34313 - Phụ trội trái
phiếu (số phân bổ phụ trội trái phiếu từng kỳ)
Có các TK 635, 241, 627.
3.2. Kế toán phát hành trái
phiếu chuyển đổi
a) Tại thời điểm phát hành,
kế toán xác định giá trị phần nợ gốc và quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu
chuyển đổi bằng cách chiết khấu giá trị danh nghĩa của khoản thanh toán trong
tương lai về giá trị hiện tại, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tổng số
thu từ phát hành trái phiếu chuyển đổi)
Có TK 3432 - Trái phiếu
chuyển đổi (phần nợ gốc)
Có TK 4113 - Quyền chọn
chuyển đổi trái phiếu (chênh lệch giữa số tiền thu được và nợ gốc trái phiếu
chuyển đổi).
b) Chi phí phát hành trái
phiếu phát sinh được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu:
- Khi phát sinh chi phí
phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ TK 3432 - Trái phiếu
chuyển đổi
Có các TK 111, 112, 338…
- Định kỳ phân bổ chi phí
phát hành trái phiếu vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ các TK 635, 241, 627
Có TK 3432 - Trái phiếu
chuyển đổi.
c) Định kỳ, kế toán ghi
nhận chi phí tài chính hoặc vốn hoá đối với số lãi trái phiếu phải trả tính
theo lãi suất của trái phiếu tương tự không có quyền chuyển đổi hoặc tính theo
lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường đồng thời điều chỉnh giá trị phần nợ
gốc của trái phiếu chuyển đổi ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Nợ các TK 241, 627 (nếu vốn
hoá)
Có TK 335 - Chi phí phải
trả (số lãi trái phiếu phải trả trong kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa)
Có TK 3432 - Trái phiếu
chuyển đổi (phần chênh lệch giữa số lãi trái phiếu tính theo lãi suất thực tế
hoặc lãi suất trái phiếu tương đương không có quyền chuyển đổi cao hơn số lãi
trái phiếu phải trả trong kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa).
d) Khi đáo hạn trái phiếu,
trường hợp người nắm giữ trái phiếu không thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái
phiếu thành cổ phiếu, doanh nghiệp hoàn trả gốc trái phiếu, ghi:
Nợ TK 3432 - Trái phiếu
chuyển đổi
Có các TK 111, 112.
Đồng thời kết chuyển giá
trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi vào thặng dư vốn cổ phần,
ghi:
Nợ TK 4113 - Quyền chọn
chuyển đổi trái phiếu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần.
e) Khi đáo hạn trái phiếu,
trường hợp người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
thành cổ phiếu, kế toán ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi và ghi
tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 3432 - Trái phiếu
chuyển đổi
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ
sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (phần chênh lệch giữa giá trị cổ phiếu phát hành thêm tính theo mệnh
giá và giá trị nợ gốc trái phiếu chuyển đổi).
Đồng thời kết chuyển giá
trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi vào thặng dư vốn cổ phần,
ghi:
Nợ TK 4113 - Quyền chọn
chuyển đổi trái phiếu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần.
Điều 60. Tài khoản 344 - Nhận ký quỹ, ký cược
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản tiền mà doanh nghiệp nhận ký quỹ, ký cược của các đơn vị, cá
nhân bên ngoài để đảm bảo cho các dịch vụ liên quan đến sản xuất, kinh doanh
được thực hiện đúng hợp đồng kinh tế đã ký kết, như nhận tiền ký cược, ký quỹ
để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng kinh tế, hợp đồng đại lý,...
b) Kế toán nhận ký quỹ, ký
cược phải theo dõi chi tiết từng khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược của từng khách
hàng theo kỳ hạn và theo từng loại nguyên tệ. Các khoản nhận ký cược, ký quỹ
phải trả có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng được trình bày là nợ ngắn hạn,
các khoản có kỳ hạn trên 12 tháng được trình bày là nợ dài hạn.
c) Trường hợp nhận thế
chấp, cầm cố bằng hiện vật thì không phản ánh ở tài khoản này mà được theo dõi
trên thuyết minh Báo cáo tài chính.
d) Trường hợp nhận ký cược,
ký quỹ bằng ngoại tệ, kế toán phải theo dõi chi tiết gốc ngoại tệ riêng và quy
đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế toán theo nguyên tắc:
- Tại thời điểm nhận ký
cược, ký quỹ bằng ngoại tệ, kế toán quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh;
- Khi trả lại các khoản ký
cược, ký quỹ bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi theo tỷ giá ghi sổ thực tế
đích danh;
- Khi lập Báo cáo tài
chính, kế toán đánh giá lại khoản tiền nhận ký cược, ký quỹ phải trả lại bằng
ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo. Các khoản chênh
lệch tỷ giá phát sinh được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu
hoạt động tài chính.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 344 - Nhận ký quỹ, ký cược
Bên Nợ: Hoàn trả tiền nhận ký quỹ,
ký cược.
Bên Có: Nhận ký quỹ, ký cược bằng
tiền.
Số dư bên Có: Số tiền nhận ký quỹ, ký
cược chưa trả.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi nhận tiền ký quỹ, ký
cược của đơn vị, cá nhân bên ngoài, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 344 - Nhận ký quỹ, ký
cược (chi tiết cho từng khách hàng).
b) Khi hoàn trả tiền ký
quỹ, ký cược cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 344 - Nhận ký quỹ, ký
cược
Có các TK 111, 112.
Trường hợp hoàn trả tiền ký
quỹ, ký cược bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 344 - Nhận ký quỹ, ký
cược (theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh của từng đối tượng)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (lỗ tỷ giá)
Có các TK 111, 112 (theo tỷ
giá ghi sổ bình quân gia quyền TK tiền)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (lãi tỷ giá).
c) Trường hợp đơn vị ký
quỹ, ký cược vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết với doanh nghiệp, bị phạt theo
thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế:
- Khi nhận được khoản tiền
phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết: Nếu khấu trừ vào tiền nhận ký quỹ,
ký cược, ghi:
Nợ TK 344 - Nhận ký quỹ, ký
cược
Có TK 711 - Thu nhập khác.
- Khi thực trả khoản ký
quỹ, ký cược còn lại, ghi:
Nợ TK 344 - Nhận ký quỹ, ký
cược (đã khấu trừ tiền phạt)
Có các TK 111, 112.
d) Khi lập Báo cáo tài
chính, kế toán đánh giá lại khoản tiền nhận ký cược, ký quỹ có nghĩa vụ phải
trả lại bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo:
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá
hối đoái, ghi:
Nợ TK 344 - Nhận ký quỹ, ký
cược
Có TK 413- Chênh lệch tỷ
giá hối đoái.
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá
hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái
Có TK 344 - Nhận ký quỹ, ký
cược
Điều 61. Tài khoản 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của thuế thu nhập
hoãn lại phải trả. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các
khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế
thu nhập hiện hành theo công thức sau:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
|
=
|
Chênh lệch tạm thời chịu thuế
|
x
|
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành (%)
|
Trường hợp tại thời điểm
ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã biết trước có sự thay đổi về thuế
suất thuế TNDN trong tương lai, nếu việc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải
trả nằm trong thời gian thuế suất mới đã có hiệu lực thì thuế suất áp dụng để
ghi nhận thuế hoãn lại phải trả được tính theo thuế suất mới.
b) Cơ sở tính thuế của tài
sản hoặc nợ phải trả và Chênh lệch tạm thời:
- Cơ sở tính thuế của tài
sản là giá trị sẽ được trừ khỏi thu nhập chịu thuế khi thu hồi giá trị ghi sổ
của tài sản. Nếu thu nhập không phải chịu thuế thì cơ sở tính thuế của tài sản
bằng giá trị ghi sổ của tài sản đó. Cơ sở tính thuế thu nhập của nợ phải trả là
giá trị ghi sổ của nó trừ đi (-) giá trị sẽ được khấu trừ vào thu nhập chịu
thuế khi thanh toán nợ phải trả trong các kỳ tương lai. Đối với doanh thu nhận
trước, cơ sở tính thuế là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh
thu không phải chịu thuế trong tương lai.
- Chênh lệch tạm thời là
khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả trong Bảng
Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó. Chênh lệch
tạm thời gồm 2 loại: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ và chênh lệch tạm thời
chịu thuế. Chênh lệch tạm thời chịu thuế là các khoản chênh lệch tạm thời làm
phát sinh khoản thuế thu nhập phải trả khi xác định thu nhập chịu thuế trong
tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản được thu hồi hoặc nợ
phải trả được thanh toán.
+ Chênh lệch tạm thời về
thời gian chỉ là một trong các trường hợp chênh lệch tạm thời, ví dụ: Nếu lợi
nhuận kế toán được ghi nhận trong kỳ này nhưng thu nhập chịu thuế được tính
trong kỳ khác.
+ Các khoản chênh lệch tạm
thời giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả so với cơ sở tính thuế
của tài sản hoặc nợ phải trả đó có thể không phải là chênh lệch tạm thời về mặt
thời gian, ví dụ: Khi đánh giá lại một tài sản thì giá trị ghi sổ của tài sản
thay đổi nhưng nếu cơ sở tính thuế không thay đổi thì phát sinh chênh lệch tạm
thời. Tuy nhiên thời gian thu hồi giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế không thay
đổi nên chênh lệch tạm thời này không phải là chênh lệch tạm thời về thời gian.
+ Kế toán không tiếp tục sử
dụng khái niệm “Chênh lệch vĩnh viễn” để phân biệt với chênh lệch tạm thời khi
xác định thuế thu nhập hoãn lại do thời gian thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ
phải trả cũng như thời gian để khấu trừ tài sản và nợ phải trả đó vào thu nhập
chịu thuế là hữu hạn.
c) Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế,
trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một
tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng
đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại
thời điểm phát sinh giao dịch.
d) Khi lập Báo cáo tài
chính, kế toán phải xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh
trong năm hiện tại làm căn cứ xác định số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được
ghi nhận trong năm.
đ) Việc ghi nhận thuế thu
nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa số
thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nay với số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm
(hoàn nhập), theo nguyên tắc:
- Nếu số thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả
được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu nhập hoãn
lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
lớn hơn số được hoàn nhập trong năm;
- Nếu số thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả
được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm.
e) Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phát sinh trong năm không liên quan đến các khoản mục được ghi nhận
trực tiếp vào vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm.
g) Kế toán phải ghi giảm
thuế thu nhập hoãn lại phải trả khi các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu
thuế không còn ảnh hưởng tới lợi nhuận tính thuế (khi tài sản được thu hồi hoặc
nợ phải trả được thanh toán).
h) Việc bù trừ thuế thu
nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ thực hiện khi lập
Bảng cân đối kế toán, không thực hiện khi ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải
trả trên sổ kế toán.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Bên Nợ: Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả giảm (được hoàn nhập) trong kỳ.
Bên Có: Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được ghi nhận trong kỳ.
Số dư bên Có: Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả còn lại cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
Cuối năm, kế toán căn cứ
“Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” để ghi nhận thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm vào chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại:
a) Nếu số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 347 - Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả.
b) Nếu số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 347 - Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả
Có TK 8212 - Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Điều 62. Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện có, tình hình trích lập và sử dụng dự
phòng phải trả của doanh nghiệp.
b) Dự phòng phải trả chỉ
được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ
nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện
đã xảy ra;
- Sự giảm sút về những lợi
ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ; và
- Đưa ra được một ước tính
đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
c) Giá trị được ghi nhận
của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản
tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế
toán năm hoặc tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ.
d) Khoản dự phòng phải trả
được lập tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp số dự phòng phải trả
cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước
chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh
doanh của kỳ kế toán đó. Trường hợp số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này
nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số
chênh lệch phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế
toán đó.
Đối với dự phòng phải trả
về bảo hành công trình xây lắp được lập cho từng công trình xây lắp và được lập
vào cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ. Trường hợp số dự
phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp đã lập lớn hơn chi phí thực tế
phát sinh thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi vào TK 711 “Thu nhập khác”.
đ) Chỉ những khoản chi phí
liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu mới được bù đắp bằng khoản
dự phòng phải trả đó.
e) Không được ghi nhận
khoản dự phòng cho các khoản lỗ hoạt động trong tương lai, trừ khi chúng liên
quan đến một hợp đồng có rủi ro lớn và thoả mãn điều kiện ghi nhận khoản dự
phòng. Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn, thì nghĩa vụ nợ hiện tại
theo hợp đồng phải được ghi nhận và đánh giá như một khoản dự phòng và khoản dự
phòng được lập riêng biệt cho từng hợp đồng có rủi ro lớn.
g) Một khoản dự phòng cho
các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi có đủ các điều
kiện ghi nhận đối với các khoản dự phòng theo quy định tại đoạn Chuẩn mực kế
toán “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”. Khi tiến hành tái cơ cấu
doanh nghiệp thì nghĩa vụ liên đới chỉ phát sinh khi doanh nghiệp:
- Có kế hoạch chính thức cụ
thể để xác định rõ việc tái cơ cấu doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất 5 nội
dung sau:
+ Toàn bộ hoặc một phần của
việc kinh doanh có liên quan;
+ Các vị trí quan trọng bị
ảnh hưởng;
+ Vị trí, nhiệm vụ và số
lượng nhân viên ước tính sẽ được nhận bồi thường khi họ buộc phải thôi việc;
+ Các khoản chi phí sẽ phải
chi trả; và
+ Khi nào kế hoạch được
thực hiện.
- Đưa ra được một dự tính
chắc chắn về những chủ thể bị ảnh hưởng và tiến hành quá trình tái cơ cấu bằng
việc bắt đầu thực hiện kế hoạch đó hoặc thông báo những vấn đề quan trọng đến
những chủ thể bị ảnh hưởng của việc tái cơ cấu.
h) Một khoản dự phòng cho
việc tái cơ cấu chỉ được dự tính cho những chi phí trực tiếp phát sinh từ hoạt
động tái cơ cấu, đó là những chi phí thoả mãn cả hai điều kiện:
- Cần phải có cho hoạt động
tái cơ cấu;
- Không liên quan đến các
hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.
Khoản dự phòng cho việc tái
cơ cấu không bao gồm các chi phí như:
- Đào tạo lại hoặc thuyên
chuyển nhân viên hiện có;
- Tiếp thị;
- Đầu tư vào những hệ thống
mới và các mạng lưới phân phối.
i) Các khoản dự phòng phải
trả thường bao gồm:
- Dự phòng phải trả tái cơ
cấu doanh nghiệp;
- Dự phòng phải trả bảo
hành sản phẩm;
- Dự phòng bảo hành công
trình xây dựng;
- Dự phòng phải trả khác,
bao gồm cả khoản dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật, khoản
dự phòng cho việc sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ định kỳ (theo yêu cầu kỹ thuật),
khoản dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi
phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những
lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó;
k) Khi lập dự phòng phải
trả, doanh nghiệp được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp, riêng đối với
khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá được ghi nhận vào chi
phí bán hàng, khoản dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây lắp
được ghi nhận vào chi phí sản xuất chung.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 352 – Dự phòng phải trả
Bên Nợ:
- Ghi giảm dự phòng phải
trả khi phát sinh khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng đã được lập ban
đầu;
- Ghi giảm (hoàn nhập) dự
phòng phải trả khi doanh nghiệp chắc chắn không còn phải chịu sự giảm sút về
kinh tế do không phải chi trả cho nghĩa vụ nợ;
- Ghi giảm dự phòng phải
trả về số chênh lệch giữa số dự phòng phải trả phải lập năm nay nhỏ hơn số dự
phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử dụng hết.
Bên Có: Phản ánh số dự phòng
phải trả trích lập tính vào chi phí.
Số dư bên Có: Phản ánh số dự phòng
phải trả hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 352 có 4 tài
khoản cấp 2
- Tài khoản 3521 - Dự phòng bảo hành
sản phẩm hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh số dự phòng bảo hành sản
phẩm, hàng hóa cho số lượng sản phẩm, hàng hóa đã xác định là tiêu thụ trong
kỳ;
- Tài khoản 3522 - Dự phòng bảo hành công
trình xây dựng: Tài khoản này dùng để phản ánh số dự phòng bảo hành công trình
xây dựng đối với các công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao trong
kỳ;
- Tài khoản 3523 - Dự phòng tái cơ cấu
doanh nghiệp: Tài khoản này phản ánh số dự phòng phải trả cho hoạt động tái cơ
cấu doanh nghiệp, như chi phí di dời địa điểm kinh doanh, chi phí hỗ trợ người
lao động...;
- Tài khoản 3524 - Dự phòng phải trả
khác: Tài khoản này phản ánh các khoản dự phòng phải trả khác theo quy định của
pháp luật ngoài các khoản dự phòng đã được phản ánh nêu trên, như chi phí hoàn
nguyên môi trường, chi phí thu dọn, khôi phục và hoàn trả mặt bằng, dự phòng
trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật lao động, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng,
TSCĐ định kỳ...
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Phương pháp kế toán dự
phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa
- Trường hợp doanh nghiệp
bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấy bảo hành sửa chữa cho các khoản hỏng
hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong thời gian bảo hành sản phẩm, hàng hoá,
doanh nghiệp tự ước tính chi phí bảo hành trên cơ sở số lượng sản phẩm, hàng
hóa đã xác định là tiêu thụ trong kỳ. Khi lập dự phòng cho chi phí sửa chữa,
bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã bán, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán
hàng
Có TK 352 - Dự phòng phải
trả (3521).
- Khi phát sinh các khoản
chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã
lập ban đầu, như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài...,:
+ Trường hợp không có bộ
phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hoá:
Khi phát sinh các khoản chi
phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm, hàng hoá, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,
214, 331, 334, 338,...
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí
bảo hành sản phẩm, hàng hoá thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở
dang
Có các TK 621, 622, 627,...
Khi sửa chữa bảo hành sản
phẩm, hàng hoá hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải
trả (3521)
Nợ TK 641 - Chi phí bán
hàng (phần dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá còn thiếu)
Có TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
+ Trường hợp có bộ phận độc
lập về bảo hành sản phẩm, hàng hoá, số tiền phải trả cho bộ phận bảo hành về
chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho
khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải
trả (3521)
Nợ TK 641 - Chi phí bán
hàng (chênh lệch nhỏ hơn giữa dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm, hàng hoá so
với chi phí
thực tế về bảo hành)
Có TK 336 - Phải trả nội
bộ.
- Khi lập Báo cáo tài
chính, doanh nghiệp phải xác định số dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa cần
trích lập:
+ Trường hợp số dự phòng
cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước
nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch hạch toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán
hàng
Có TK 352 - Dự phòng phải
trả (3521).
+ Trường hợp số dự phòng
phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế
toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch hoàn nhập ghi giảm chi phí,
ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải
trả (3521)
Có TK 641 - Chi phí bán
hàng.
b) Phương pháp kế toán dự
phòng bảo hành công trình xây dựng
- Việc trích lập dự phòng
bảo hành công trình xây dựng được thực hiện cho từng công trình, hạng mục công
trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ. Khi xác định số dự phòng phải trả về chi
phí bảo hành công trình xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản
xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải
trả (3522).
- Khi phát sinh các khoản
chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng
đã lập ban đầu, như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài...,:
+ Trường hợp doanh nghiệp
tự thực hiện việc bảo hành công trình xây dựng:
Khi phát sinh các khoản chi
phí liên quan đến việc bảo hành, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,
214, 331, 334, 338,...
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí
bảo hành thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở
dang
Có các TK 621, 622, 627,...
Khi sửa chữa bảo hành công
trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải
trả (3522)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo
hành)
Có TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
+ Trường hợp giao cho đơn
vị trực thuộc hoặc thuê ngoài thực hiện việc bảo hành, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải
trả (3522)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo
hành)
Có các TK 331, 336...
- Hết thời hạn bảo hành
công trình xây dựng, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải
trả về bảo hành công trình xây dựng lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số
chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải
trả (3522)
Có TK 711 - Thu nhập khác.
c) Phương pháp kế toán dự
phòng tái cơ cấu doanh nghiệp và dự phòng phải trả khác
- Khi trích lập dự phòng
cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải trả khác, dự phòng
cho các hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc phải trả cho
các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu
được từ hợp đồng đó (như khoản bồi thường hoặc đền bù do việc không thực hiện
được hợp đồng, các vụ kiện pháp lý...), ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (6426)
Có TK 352 - Dự phòng phải
trả (3523, 3524).
- Khi trích lập dự phòng
cho các khoản chi phí hoàn nguyên môi trường, chi phí thu dọn, khôi phục và hoàn
trả mặt bằng, dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật lao động...,
ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642
Có TK 352 - Dự phòng phải
trả
- Đối với TSCĐ theo yêu cầu
kỹ thuật phải được tiến hành sửa chữa định kỳ, kế toán phải thực hiện trích
trước chi phí sửa chữa TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642
Có TK 352 - Dự phòng phải
trả
- Khi phát sinh các khoản
chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải
trả (3523, 3524)
Có các TK 111, 112, 241,
331,...
- Khi lập Báo cáo tài
chính, doanh nghiệp phải xác định số dự phòng phải trả cần trích lập:
+ Trường hợp số dự phòng
phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế
toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch hạch toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (6426)
Có TK 352 - Dự phòng phải
trả (3523, 3524).
+ Trường hợp số dự phòng
phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế
toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch hoàn nhập ghi giảm chi phí,
ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải
trả (3523, 3524)
Có TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (6426).
d) Trong một số trường hợp,
doanh nghiệp có thể tìm kiếm một bên thứ 3 để thanh toán một phần hay toàn bộ
chi phí cho khoản dự phòng (ví dụ, thông qua các hợp đồng bảo hiểm, các khoản
bồi thường hoặc các giấy bảo hành của nhà cung cấp), bên thứ 3 có thể hoàn trả
lại những gì mà doanh nghiệp đã thanh toán. Khi doanh nghiệp nhận được khoản
bồi hoàn của một bên thứ 3 để thanh toán một phần hay toàn bộ chi phí cho khoản
dự phòng, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 711- Thu nhập khác.
đ) Kế toán xử lý các khoản
dự phòng phải trả trước khi chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành Công ty
cổ phần
Các khoản dự phòng phải trả
sau khi bù đắp tổn thất, đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần,
nếu còn thì hạch toán tăng vốn nhà nước tại thời điểm bàn giao, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải
trả
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
Điều 63. Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ
thưởng ban quản lý điều hành công ty của doanh nghiệp. Quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế TNDN của doanh nghiệp để dùng cho
công tác khen thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất, phục vụ nhu cầu phúc lợi
công cộng, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao
động.
b) Việc trích lập và sử
dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty
phải theo chính sách tài chính hiện hành.
c) Quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi, quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty phải được hạch toán chi tiết
theo từng loại quỹ.
d) Đối với TSCĐ đầu tư, mua
sắm bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng vào sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi
tăng TSCĐ đồng thời ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu và giảm quỹ phúc lợi.
đ) Đối với TSCĐ đầu tư, mua
sắm bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng cho nhu cầu văn hóa, phúc lợi của
doanh nghiệp, kế toán ghi tăng TSCĐ và đồng thời được kết chuyển từ Quỹ phúc
lợi (TK 3532) sang Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (TK 3533). Những TSCĐ này
hàng tháng không trích khấu hao TSCĐ vào chi phí mà cuối niên độ kế toán tính
hao mòn TSCĐ một lần /một năm để ghi giảm Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Bên Nợ:
- Các khoản chi tiêu quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty;
- Giảm quỹ phúc lợi đã hình
thành TSCĐ khi tính hao mòn TSCĐ hoặc do nhượng bán, thanh lý, phát hiện thiếu
khi kiểm kê TSCĐ;
- Đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng
quỹ phúc lợi khi hoàn thành phục vụ nhu cầu văn hóa, phúc lợi;
- Cấp quỹ khen thưởng, phúc
lợi cho cấp dưới.
Bên Có
- Trích lập quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty từ lợi nhuận sau
thuế TNDN;
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
được cấp trên cấp;
- Quỹ phúc lợi đã hình
thành TSCĐ tăng do đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi hoàn thành đưa vào sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh hoặc hoạt động văn hoá, phúc lợi.
Số dư bên Có: Số quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi hiện còn của doanh nghiệp.
Tài khoản 353 – Quỹ khen
thưởng, phúc lợi, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3531 - Quỹ khen
thưởng: Phản
ánh số hiện có, tình hình trích lập và chi tiêu quỹ khen thưởng của doanh
nghiệp.
- Tài khoản 3532 - Quỹ phúc
lợi: Phản
ánh số hiện có, tình hình trích lập và chi tiêu quỹ phúc lợi của doanh nghiệp.
- Tài khoản 3533 - Quỹ phúc
lợi đã hình thành TSCĐ: Phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ
phúc lợi đã hình thành TSCĐ của doanh nghiệp.
- Tài khoản 3534 -
Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty: Phản ánh số hiện có, tình hình
trích lập và chi tiêu Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trong năm khi tạm trích
quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
Có TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534).
b) Cuối năm, xác định quỹ
khen thưởng, phúc lợi được trích thêm, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
Có TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534).
c) Tính tiền thưởng phải
trả cho công nhân viên và người lao động khác trong doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (3531).
Có TK 334 - Phải trả người
lao động.
d) Dùng quỹ phúc lợi để chi
trợ cấp khó khăn, chi cho công nhân viên và người lao động nghỉ mát, chi cho
phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (3532)
Có các TK 111, 112.
đ) Khi bán sản phẩm, hàng
hóa trang trải bằng quỹ khen thưởng phúc lợi, kế toán phản ánh doanh thu không
bao gồm thuế GTGT phải nộp, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33311).
e) Khi cấp trên cấp quỹ
khen thưởng, phúc lợi cho đơn vị cấp dưới, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534)
Có các TK 111, 112.
g) Số quỹ khen thưởng, phúc
lợi do đơn vị cấp trên cấp xuống, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng,
phúc lợi (3531, 3532).
h) Dùng quỹ phúc lợi ủng hộ
các vùng thiên tai, hỏa hoạn, chi từ thiện… ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (3532)
Có các TK 111, 112.
i) Khi
đầu tư, mua sắm TSCĐ hoàn thành bằng quỹ phúc lợi đưa vào sử dụng cho mục đích
văn hoá, phúc lợi của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu được khấu trừ)
Có các TK 111, 112, 241,
331,…
Nếu thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 3532 - Quỹ phúc lợi
Có TK 3533 - Quỹ phúc lợi
đã hình thành TSCĐ.
k) Định kỳ, tính hao mòn
TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi, sử dụng cho nhu cầu văn hóa, phúc lợi
của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi
đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
l) Khi nhượng bán, thanh lý
TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi, dùng vào hoạt động văn hoá, phúc lợi:
- Ghi giảm TSCĐ nhượng bán,
thanh lý:
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi
đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá
trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá).
- Phản ánh các khoản thu,
chi nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
+ Đối với các khoản chi,
ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (3532)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu được khấu trừ)
Có các TK 111, 112, 334,…
+ Đối với các khoản thu,
ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (3532)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (nếu có).
m) Kế toán chuyển giao tài
sản là các công trình phúc lợi: Trường hợp chuyển giao nhà ở cán bộ, công nhân viên
đầu tư bằng nguồn Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp cho cơ quan nhà đất địa phương
để quản lý, ghi:
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi
đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá).
n) Trường hợp chủ sở hữu
doanh nghiệp quyết định thưởng cho Hội đồng quản trị, Ban giám đốc từ Quỹ
thưởng ban quản lý, điều hành công ty, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (3354)
Có các TK 111, 112...
o) Trường hợp công ty cổ
phần được phát hành cổ phiếu thưởng từ quỹ khen thưởng để tăng vốn đầu tư của
chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 3531 - Quỹ khen
thưởng
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (giá bán thấp hơn mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (giá bán cao hơn mệnh giá).
p) Kế toán xử lý số dư quỹ
khen thưởng và quỹ phúc lợi trước khi xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần
hoá doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
- Khi chuyển số dư quỹ khen
thưởng và phúc lợi chia cho người lao động có tên trong danh sách thường xuyên
của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (3531, 3532)
Có TK 334 - Phải trả người
lao động.
- Khi chi tiền từ Quỹ khen
thưởng, phúc lợi cho người lao động, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người
lao động
Có các TK 111, 112.
- Trường hợp doanh nghiệp
đã chi quá Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tài khoản 353 có số dư Nợ) thì xử lý như
sau:
+ Đối với khoản đã chi trực
tiếp cho người lao động có tên trong danh sách thường xuyên tại thời điểm có
quyết định cổ phần hoá phải thu hồi trước khi bán cổ phần ưu đãi, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (3531, 3532).
+ Đối với các khoản bị xuất
toán, chi biếu tặng, chi cho người lao động đã nghỉ mất việc, thôi việc trước
thời điểm quyết định số cổ phần hoá doanh nghiệp và được cơ quan quyết định giá
trị doanh nghiệp xử lý như khoản phải thu không có khả năng thu hồi, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 334 (
phần tổ chức, cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Có TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi.
Điều 64. Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
(PTKH&CN) của doanh nghiệp. Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp chỉ được sử dụng
cho đầu tư khoa học, công nghệ tại Việt Nam.
b) Quỹ PTKH&CN được
hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh trong
kỳ. Việc trích lập và sử dụng Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp phải tuân thủ
theo các quy định của pháp luật.
c) Trường hợp doanh nghiệp
sử dụng Quỹ PTKH&CN để tài trợ cho việc nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, số
tiền thu được khi bán sản phẩm sản xuất thử được bù trừ với chi phí sản xuất
thử theo nguyên tắc:
- Phần chênh lệch giữa số
tiền thu từ bán sản phẩm sản xuất thử cao hơn chi phí sản xuất thử được ghi
tăng Quỹ PTKH&CN;
- Phần chênh lệch giữa số
tiền thu từ bán sản phẩm sản xuất thử thấp hơn chi phí sản xuất thử được ghi
giảm Quỹ PTKH&CN.
d) Định kỳ, doanh nghiệp
lập Báo cáo về mức trích, sử dụng, quyết toán Quỹ PTKH&CN và nộp cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Bên Nợ:
- Các khoản chi tiêu từ Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ;
- Giảm Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ đã hình thành tài sản cố định (TSCĐ) khi tính hao mòn TSCĐ; giá
trị còn lại của TSCĐ khi nhượng bán, thanh lý; chi phí thanh lý, nhượng bán
TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
- Giảm Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ đã hình thành TSCĐ khi TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ chuyển sang phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh.
Bên Có:
- Trích lập Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Số thu từ việc thanh lý,
nhượng bán TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình
thành TSCĐ.
Số dư bên Có: Số quỹ phát triển khoa
học và công nghệ hiện còn của doanh nghiệp.
Tài khoản 356 - Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3561 - Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ: Phản ánh số hiện có và tình hình trích lập, chi
tiêu quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
- Tài khoản 3562 - Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ: Phản ánh số hiện có,
tình hình tăng, giảm quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ
(quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ).
3. Phương pháp hạch toán kế
toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
a) Trong năm khi trích lập
quỹ phát triển khoa học và công nghệ, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Có TK 356 - Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ.
b) Khi chi tiêu Quỹ
PTKH&CN phục vụ cho mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 356 - Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331...
c) Khi sử dụng Quỹ
PTKH&CN để trang trải cho hoạt động sản xuất thử sản phẩm:
- Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất thử, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ
Có các TK 111, 112, 152,
331...
- Khi bán sản phẩm sản xuất
thử, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (nếu có)
- Chênh lệch giữa chi phí
sản xuất thử và số thu từ bán sản phẩm sản xuất thử được điều chỉnh tăng, giảm
Quỹ, ghi:
+ Trường hợp số thu từ việc
bán sản phẩm sản xuất thử cao hơn chi phí sản xuất thử, kế toán ghi tăng Quỹ
PTKH&CN, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 356 - Quỹ Phát triển
khoa học và công nghệ
+ Trường hợp số thu từ việc
bán sản phẩm sản xuất thử nhỏ hơn chi phí sản xuất thử, kế toán ghi ngược lại
bút toán trên.
d) Khi đầu tư, mua sắm TSCĐ
hoàn thành bằng quỹ phát triển khoa học và công nghệ sử dụng cho mục đích
nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ:
- Khi đầu tư, mua sắm TSCĐ,
ghi:
Nợ các TK 211, 213 (nguyên
giá)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331...
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 3561 - Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ
Có TK 3562 - Quỹ
PTKH&CN đã hình thành TSCĐ.
- Cuối kỳ kế toán, tính hao
mòn TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ sử dụng cho
mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ, ghi:
Nợ TK 3562 - Quỹ
PTKH&CN đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
- Khi thanh lý, nhượng bán
TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phát triển khoa học và công nghệ:
+ Ghi giảm TSCĐ thanh lý,
nhượng bán:
Nợ TK 3562 - Quỹ
PTKH&CN đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị hao mòn)
Có các TK 211, 213.
+ Ghi nhận số tiền thu từ
việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 3561 - Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33311).
+ Ghi nhận chi phí phát
sinh liên quan trực tiếp đến việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
Nợ TK 3561 - Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331.
- Khi kết thúc quá trình
nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ, chuyển TSCĐ hình thành từ Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ sang phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh, kế
toán ghi:
Nợ TK 3562 - Quỹ
PTKH&CN đã hình thành TSCĐ (phần giá trị còn lại
của TSCĐ hình thành từ quỹ
chưa khấu hao hết)
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Kể từ thời điểm TSCĐ chuyển
sang phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, hao mòn của TSCĐ được tính vào chi
phí sản xuất, kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành.
Điều 65. Tài khoản 357 - Quỹ bình ổn giá
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh tình hình biến động và giá trị Quỹ bình ổn giá tại thời điểm báo cáo
của doanh nghiệp được phép trích lập Quỹ bình ổn giá tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tuỳ theo từng ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh, doanh nghiệp được chủ động bổ sung thêm vào tên của Quỹ này phù hợp với
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của mình, ví dụ như Quỹ bình ổn giá xăng, dầu.
b) Doanh nghiệp phải trích
lập, sử dụng và quyết toán Quỹ bình ổn giá theo đúng quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp chỉ sử dụng tài khoản này nếu pháp luật yêu cầu trích lập Quỹ bình
ổn giá vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
c) Quỹ bình ổn giá khi
trích lập được tính vào giá vốn hàng bán, khi sử dụng Quỹ cho mục đích bình ổn
giá, doanh nghiệp được ghi giảm giá vốn hàng bán.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 357 – Quỹ Bình ổn giá
Bên Nợ: Số quỹ bình ổn giá đã sử
dụng.
Bên Có: Số trích lập quỹ bình ổn
giá vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Số dư bên Có: Số quỹ bình ổn giá hiện
còn của doanh nghiệp cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán Quỹ
bình ổn giá
- Khi trích lập Quỹ bình ổn
giá, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có TK 357 - Quỹ bình ổn
giá.
- Khi sử dụng Quỹ bình ổn
giá, ghi:
Nợ TK 357 - Quỹ bình ổn giá
Có TK 632 - Giá vốn hàng
bán.
0 comments:
Post a Comment