Điều 78. Nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu
1. Doanh thu là lợi ích
kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng
góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát
sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý
của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được
tiền.
2. Doanh thu và chi phí tạo
ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy
nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên
tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào chất bản chất và các
Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
- Một hợp đồng kinh tế có
thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải nhận biết các giao dịch để áp dụng
các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán
“Doanh thu”.
- Doanh thu phải được ghi
nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức hoặc tên gọi của giao dịch và phải
được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
+ Ví dụ khách hàng chỉ được
nhận hàng khuyến mại khi mua sản phẩm hàng hóa của đơn vị (như mua 2 sản phẩm
được tặng thêm một sản phẩm) thì bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán, sản
phẩm tặng miễn phí cho khách hàng về hình thức được gọi là khuyến mại nhưng về
bản chất là bán vì khách hàng sẽ không được hưởng nếu không mua sản phẩm.
Trường hợp này giá trị sản phẩm tặng cho khách hàng được phản ánh vào giá vốn
và doanh thu tương ứng với giá trị hợp lý của sản phẩm đó phải được ghi nhận.
+ Ví dụ: Trường hợp bán sản
phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế (phòng ngừa trong
những trường hợp sản phẩm, hàng hóa bị hỏng hóc) thì phải phân bổ doanh thu cho
sản phẩm, hàng hóa được bán và sản phẩm hàng hóa, thiết bị giao cho khách hàng
để thay thế phòng ngừa hỏng hóc. Giá trị của sản phảm, hàng hóa, thiết bị thay
thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
- Đối với các giao dịch làm
phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời điểm hiện tại và trong tương lai, doanh
thu phải được phân bổ theo giá trị hợp lý của từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi
nghĩa vụ đã được thực hiện.
3. Doanh thu, lãi hoặc lỗ
chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh nghiệp còn có trách nhiệm thực hiện
các nghĩa vụ trong tương lai (trừ nghĩa vụ bảo hành thông thường) và chưa chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế; Việc phân loại các khoản lãi, lỗ là thực hiện
hoặc chưa thực hiện không phụ thuộc vào việc đã phát sinh dòng tiền hay chưa.
Các khoản lãi, lỗ phát sinh
do đánh giá lại tài sản, nợ phải trả không được coi là chưa thực hiện do tại
thời điểm đánh giá lại, đơn vị đã có quyền đối với tài sản và đã có nghĩa vụ nợ
hiện tại đối với các khoản nợ phải trả, ví dụ: Các khoản lãi, lỗ phát sinh do
đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, đánh giá lại các
tài sản tài chính theo giá trị hợp lý, chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ… đều được coi là đã thực hiện.
4. Doanh thu không bao gồm
các khoản thu hộ bên thứ ba, ví dụ;
- Các
loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo
vệ môi trường) phải nộp;
- Số
tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý;
- Các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng;
- Các
trường hợp khác.
Trường
hợp các khoản thuế gián thu phải nộp mà không tách riêng ngay được tại thời điểm
phát sinh giao dịch thì để thuận lợi cho công tác kế toán, có thể ghi nhận
doanh thu trên sổ kế toán bao gồm cả số thuế gián thu nhưng định kỳ kế toán
phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Tuy nhiên, khi lập
Báo cáo tài chính kế toán bắt buộc phải xác định và loại bỏ toàn bộ số thuế
gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu phản ánh doanh thu gộp.
5. Thời điểm, căn cứ để ghi
nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy vào từng
tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế
phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài
chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp không
nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.
6. Khi luân chuyển sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh
nghiệp, tùy theo đặc điểm hoạt động, phân cấp quản lý của từng đơn vị, doanh
nghiệp có thể quyết định việc ghi nhận doanh thu tại các đơn vị nếu có sự gia
tăng trong giá trị sản phẩm, hàng hóa giữa các khâu mà không phụ thuộc vào
chứng từ kèm theo (xuất hóa đơn hay chứng từ nội bộ). Khi lập Báo cáo tài chính
tổng hợp, tất cả các khoản doanh thu giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp
đều phải được loại trừ.
7. Doanh thu được ghi nhận
chỉ bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo. Các tài khoản phản ánh doanh thu không có
số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh
doanh.
Điều 79. Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ
kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho
công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.
1.2. Tài khoản này phản ánh
doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ
sau:
a) Bán hàng: Bán sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tư;
b) Cung cấp dịch vụ: Thực
hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán,
như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê
hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng....
c) Doanh thu khác.
1.3. Điều kiện ghi nhận
doanh thu
a) Doanh nghiệp chỉ ghi
nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa
cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn
nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định
tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền
trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp
chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và
người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá (trừ trường hợp khách
hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ
khác);
- Doanh nghiệp đã hoặc
sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được các chi phí
liên quan đến giao dịch bán hàng.
b) Doanh nghiệp chỉ ghi
nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định
tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ
đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu
khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền
trả lại dịch vụ đã cung cấp;
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ
thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công
việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;
- Xác định được chi phí
phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.4. Trường hợp hợp đồng
kinh tế bao gồm nhiều giao dịch, doanh nghiệp phải nhận biết các giao dịch để
ghi nhận doanh thu phù hợp với Chuẩn mực kế toán, ví dụ:
- Trường hợp hợp đồng kinh
tế quy định việc bán hàng và cung cấp dịch vụ sau bán hàng (ngoài điều khoản
bảo hành thông thường), doanh nghiệp phải ghi nhận riêng doanh thu bán hàng và
doanh thu cung cấp dịch vụ;
- Trường hợp hợp đồng quy
định bên bán hàng chịu trách nhiệm lắp đặt sản phẩm, hàng hóa cho người mua thì
doanh thu chỉ được ghi nhận sau khi việc lắp đặt được thực hiện xong.
- Trường hợp doanh nghiệp
có nghĩa vụ phải cung cấp cho người mua hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết
khấu, giảm giá trong giao dịch dành cho khách hàng truyền thống, kế toán chỉ
ghi nhận doanh thu đối với hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí đó cho đến
khi đã thực hiện nghĩa vụ với người mua.
1.5.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được
trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi
nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều
kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế);
Trường hợp sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hoặc hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm
doanh thu theo nguyên tắc:
- Nếu sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu
thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài
chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày
lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu trên Báo cáo tài chính của kỳ
lập báo cáo.
- Trường hợp Sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời
điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ
phát sinh.
1.6. Doanh thu trong một số
trường hợp được xác định như sau:
1.6.1. Doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp, như thuế GTGT
(kể cả trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường.
Trường hợp không tách ngay
được số thuế gián thu phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán được
ghi nhận doanh thu bao gồm cả số thuế phải nộp và định kỳ phải ghi giảm doanh
thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Khi lập báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ
tiêu “Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ
doanh thu” đều không bao gồm số thuế gián thu phải nộp trong kỳ do về bản chất
các khoản thuế gián thu không được coi là một bộ phận của doanh thu.
1.6.2. Trường hợp trong kỳ
doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ
vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi
là đã bán trong kỳ và không được ghi vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có tài khoản 131 “Phải thu của khách
hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ
hạch toán vào tài khoản 511“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá
hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận
doanh thu.
1.6.3. Trường hợp xuất hàng
hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại,
quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ
như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền
thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được
tính vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng
bán).
1.6.4. Trường hợp doanh
nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi
ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Trường hợp
có nhận tiền ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì doanh thu tương ứng với
số tiền ứng trước được quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm nhận ứng trước.
1.6.5. Doanh thu bán bất
động sản của doanh nghiệp là chủ đầu tư phải thực hiện theo nguyên tắc:
a) Đối với các công trình,
hạng mục công trình mà doanh nghiệp là chủ đầu tư (kể cả các công trình, hạng
mục công trình doanh nghiệp vừa là chủ đầu tư, vừa tự thi công), doanh nghiệp
không được ghi nhận doanh thu bán bất động sản theo Chuẩn mực kế toán Hợp đồng
xây dựng và không được ghi nhận doanh thu đối với số tiền thu trước của khách
hàng theo tiến độ. Việc ghi nhận doanh thu bán bất động sản phải đảm bảo thoả
mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Bất động sản đã hoàn
thành toàn bộ và bàn giao cho người mua, doanh nghiệp đã chuyển giao rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu bất động sản cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn
nắm giữ quyền quản lý bất động sản như người sở hữu bất động sản hoặc quyền
kiểm soát bất động sản;
- Doanh thu được xác định
tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán bất động sản;
- Xác định được chi phí
liên quan đến giao dịch bán bất động sản.
b) Đối với các công trình,
hạng mục công trình mà doanh nghiệp là chủ đầu tư (kể cả các công trình, hạng
mục công trình doanh nghiệp vừa là chủ đầu tư, vừa tự thi công), trường hợp
khách hàng có quyền hoàn thiện nội thất của bất động sản và doanh nghiệp thực
hiện việc hoàn thiện nội thất của bất động sản theo đúng thiết kế, mẫu mã, yêu
cầu của khách hàng thì doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu khi hoàn thành, bàn
giao phần xây thô cho khách hàng. Trường hợp này, doanh nghiệp phải có hợp đồng
hoàn thiện nội thất bất động sản riêng với khách hàng, trong đó quy định rõ yêu
cầu của khách hàng về thiết kế, kỹ thuật, mẫu mã, hình thức hoàn thiện nội thất
bất động sản và biên bản bàn giao phần xây thô cho khách hàng.
c) Đối với bất động sản
phân lô bán nền, nếu đã chuyển giao nền đất cho khách hàng (không phụ thuộc đã
làm xong thủ tục pháp lý về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa) và hợp
đồng không hủy ngang, chủ đầu tư được ghi nhận doanh thu đối với nền đất đã bán
khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Đã chuyển giao rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sử dụng đất cho người mua;
- Doanh thu được xác định
tương đối chắc chắn;
- Xác định được chi phí
liên quan đến giao dịch bán nền đất;
- Doanh nghiệp đã thu được
hoặc chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán nền đất.
1.6.6. Đối với hàng hoá
nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng, doanh thu
là phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
1.6.7. Đối với hoạt động
dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, doanh thu là phí ủy thác đơn vị được hưởng.
1.6.8. Đối với
đơn vị nhận gia công vật tư, hàng hoá, doanh thu là số tiền gia công thực tế
được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
1.6.9. Trường hợp bán hàng
theo phương thức trả chậm, trả góp, doanh thu được xác định theo giá bán trả
tiền ngay;
1.6.10. Nguyên tắc ghi nhận
doanh thu đối với giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo chương trình
dành cho khách hàng truyền thống:
a) Đặc điểm của giao dịch
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo chương trình dành cho khách hàng truyền
thống: Giao dịch theo chương trình dành cho khách hàng truyền thống phải thỏa
mãn đồng thời tất cả các điều kiện sau:
- Khi mua hàng hóa, dịch
vụ, khách hàng được tích điểm thưởng để khi đạt đủ số điểm theo quy định sẽ
được nhận một lượng hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc được giảm giá chiết khấu;
- Người bán phải xác định
được giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ sẽ phải cung cấp miễn phí hoặc số
tiền sẽ chiết khấu, giảm giá cho người mua khi người mua đạt được các điều kiện
của chương trình (tích đủ điểm thưởng);
- Chương trình phải có giới
hạn về thời gian cụ thể, rõ ràng, nếu quá thời hạn theo quy định của chương
trình mà khách hàng chưa đáp ứng được các điều kiện đặt ra thì người bán sẽ
không còn nghĩa vụ phải cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc giảm giá,
chiết khấu cho người mua (số điểm thưởng của người mua tích lũy hết giá trị sử
dụng);
- Sau khi nhận hàng hóa,
dịch vụ miễn phí hoặc được chiết khấu giảm giá, người mua bị trừ số điểm tích
lũy theo quy định của chương trình (đổi điểm tích lũy để lấy hàng hóa, dịch vụ
hoặc số tiền chiết khấu, giảm giá khi mua hàng).
- Việc cung cấp hàng hóa,
dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua khi đạt đủ số điểm
thưởng có thể được thực hiện bởi chính người bán hoặc một bên thứ ba theo quy
định của chương trình.
b) Nguyên tắc kế toán
- Tại thời điểm bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải xác định riêng giá trị hợp lý của hàng
hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí hoặc số tiền phải chiết khấu, giảm giá cho
người mua khi người mua đạt được các điều kiện theo quy định của chương trình.
- Doanh thu được ghi nhận
là tổng số tiền phải thu hoặc đã thu trừ đi giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch
vụ phải cung cấp miễn phí hoặc số phải chiết khấu, giảm giá cho người mua. Giá
trị của hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí hoặc số phải chiết khấu, giảm
giá cho người mua được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện. Nếu hết thời hạn
của chương trình mà người mua không đạt đủ điều kiện theo quy định và không được
hưởng hàng hóa dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu giảm giá, khoản doanh thu chưa
thực hiện được kết chuyển vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.
- Khi người mua đạt được
các điều kiện theo quy định của chương trình, việc xử lý khoản doanh thu chưa
thực hiện được thực hiện như sau:
+ Trường hợp người bán trực
tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho người
mua: Khoản doanh thu chưa thực hiện tương ứng với giá trị hợp lý của số hàng
hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc số phải giảm giá, chiết khấu cho người mua
được ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ khi người mua đã nhận
được hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc được chiết khấu, giảm giá theo quy định
của chương trình.
+ Trường hợp bên thứ ba có
nghĩa vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho
người mua: Nếu hợp đồng giữa người bán và bên thứ ba đó không mang tính chất
hợp đồng đại lý, khi bên thứ ba thực hiện việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ,
chiết khấu giảm giá, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển sang doanh
thu bán hàng, cung cấp dịch vụ. Nếu hợp đồng mang tính đại lý, chỉ phần chênh
lệch giữa khoản doanh thu chưa thực hiện và số tiền phải trả cho bên thứ ba mới
được ghi nhận là doanh thu. Số tiền thanh toán cho bên thứ ba được coi như việc
thanh toán khoản nợ phải trả.
1.6.11. Nguyên tắc ghi nhận
và xác định doanh thu của hợp đồng xây dựng
a) Doanh thu của hợp đồng
xây dựng bao gồm:
- Doanh thu ban đầu được
ghi trong hợp đồng;
- Các khoản tăng, giảm khi
thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu các
khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác định được một cách
đáng tin cậy:
+ Doanh thu của hợp đồng có
thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ, ví dụ: Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý
với nhau về các thay đổi và các yêu cầu làm tăng hoặc giảm doanh thu của hợp
đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng được chấp thuận lần đầu tiên; Doanh thu
đã được thoả thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lý do giá cả
tăng lên; Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện
đúng tiến độ hoặc không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thoả thuận trong hợp
đồng; Khi hợp đồng với giá cố định quy định mức giá cố định cho một đơn vị sản
phẩm hoàn thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng
sản phẩm tăng hoặc giảm.
+ Khoản tiền thưởng là các
khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu nhà thầu thực hiện hợp đồng đạt hay vượt
mức yêu cầu. Khoản tiền thưởng được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng
khi có đủ 2 điều kiện: (i) Chắc chắn
đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã được ghi trong hợp đồng; (ii) Khoản
tiền thưởng được xác định một cách đáng tin cậy.
- Khoản thanh toán khác mà
nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên khác để bù đắp cho các chi phí
không bao gồm trong giá hợp đồng. Ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; Sai
sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi
trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu tăng thêm từ các khoản
thanh toán trên còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc chắn và thường
phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản thanh toán khác
chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi:
+ Các
cuộc thoả thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường;
+ Khoản thanh toán khác
được khách hàng chấp thuận và có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
b) Ghi nhận doanh thu của
hợp đồng xây dựng theo 1 trong 2 trường hợp sau:
- Trường hợp hợp đồng xây
dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực
hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu của
hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do
nhà thầu tự xác định vào ngày lập Báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hoá
đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hoá
đơn là bao nhiêu;
- Trường hợp hợp đồng xây
dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực
hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng
tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp
đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng
xác nhận trong kỳ phản ánh trên hoá đơn đã lập.
c) Khi kết quả thực hiện
hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy, thì:
- Doanh thu chỉ được ghi
nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đã phát sinh mà việc được hoàn trả là
tương đối chắc chắn;
- Chi phí của hợp đồng chỉ
được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này đã phát sinh.
1.6.12. Đối với trường hợp
cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều kỳ thì việc ghi nhận
doanh thu được thực hiện theo nguyên tắc phân bổ số tiền cho thuê nhận trước
phù hợp với thời gian cho thuê.
Trường hợp thời gian cho
thuê chiếm trên 90% thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, doanh nghiệp có thể
lựa chọn phương pháp ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền cho
thuê nhận trước nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Bên đi thuê không có
quyền hủy ngang hợp đồng thuê và doanh nghiệp cho thuê không có nghĩa vụ phải
trả lại số tiền đã nhận trước trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức;
+ Số tiền nhận trước từ
việc cho thuê không nhỏ hơn 90% tổng số tiền cho thuê dự kiến thu được theo hợp
đồng trong suốt thời hạn cho thuê và bên đi thuê phải thanh toán toàn bộ số
tiền thuê trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm khởi đầu thuê tài sản;
+ Hầu như toàn bộ rủi ro và
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê đã chuyển giao cho bên đi thuê;
+ Doanh nghiệp cho thuê
phải ước tính được tương đối đầy đủ giá vốn của hoạt động cho thuê.
Các doanh nghiệp ghi nhận
doanh thu trên tổng số tiền nhận trước trong trường hợp này phải thuyết minh
trên Báo cáo tài chính về:
+ Chênh lệch về doanh thu
và lợi nhuận nếu ghi nhận theo phương pháp phân bổ dần theo thời gian cho thuê;
+ Ảnh hưởng của việc ghi
nhận doanh thu trong kỳ đối với khả năng tạo tiền, rủi ro trong việc suy giảm
doanh thu, lợi nhuận của các kỳ trong tương lai.
1.6.13. Đối với doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của
Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu trợ cấp,
trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp,
trợ giá.
1.6.14. Trường hợp bán sản
phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế (phòng ngừa trong
những trường hợp sản phẩm, hàng hóa bị hỏng hóc) thì phải phân bổ doanh thu cho
sản phẩm, hàng hóa được bán và sản phẩm hàng hóa, thiết bị giao cho khách hàng
để thay thế phòng ngừa hỏng hóc. Giá trị của sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay
thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
1.6.15. Đối với khoản phí
quản lý đầu tư xây dựng:
- Đối với các doanh nghiệp
được giao quản lý các dự án đầu tư, xây dựng sử dụng nguồn vốn NSNN hoặc vốn
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu địa phương, trường hợp lập dự toán chi phí
quản lý dự án theo các quy định của Nhà nước về đầu tư xây dựng sử dụng vốn
NSNN thì khoản kinh phí quản lý dự án được NSNN bồi hoàn không được hạch toán
là doanh thu mà ghi giảm chi phí quản lý dự án.
- Trường hợp doanh nghiệp
làm nhiệm vụ quản lý dự án theo hợp đồng tư vấn thì số thu theo hợp đồng được
ghi nhận là doanh thu cung cấp dịch vụ.
1.6.16. Không ghi nhận
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đối với:
- Trị giá hàng hoá, vật tư,
bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến; Trị giá hàng gửi bán
theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là đã bán);
- Số tiền thu được từ việc
bán sản phẩm sản xuất thử;
- Các khoản doanh thu hoạt
động tài chính;
- Các khoản thu nhập khác.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu
phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Doanh thu hàng bán bị trả
lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết
chuyển cuối kỳ;
- Khoản
chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu
thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm,
hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số
dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh
thu bán hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá,
vật tư, lương thực,...
- Tài khoản 5112 - Doanh
thu bán các thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm)
được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này
chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây
lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,...
- Tài khoản 5113 - Doanh
thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho
khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ
yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du
lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm
toán,...
- Tài khoản 5114 - Doanh
thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các
nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- Tài khoản 5117 - Doanh
thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu
tư.
- Tài khoản 5118 - Doanh
thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu ngoài
doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ,
doanh thu được trợ cấp trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản như: Doanh
thu bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ và các khoản doanh thu
khác.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Doanh thu của khối
lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), hàng hoá, dịch vụ đã được xác định
là đã bán trong kỳ kế toán:
a) Đối với sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu
phải nộp (chi tiết từng loại thuế) được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu
(kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
(tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không tách
ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế
phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh
thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Trường hợp, doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng ngoại tệ:
- Ngoài việc ghi sổ kế toán
chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán phải căn cứ vào tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi ra đơn vị
tiền tệ kế toán để hạch toán vào tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ".
- Trường hợp có nhận tiền
ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì doanh thu tương ứng với số tiền ứng
trước được quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm nhận ứng trước.
3.3. Đối với
giao dịch hàng đổi hàng không tương tự:
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá
đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ không tương tự, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng để đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ khác theo giá trị hợp lý tài sản nhận về
sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm. Trường hợp không xác
định được giá trị hợp lý tài sản nhận về thì doanh thu xác định theo giá trị
hợp lý của tài sản mang đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm
hoặc trả thêm
- Khi ghi nhận doanh thu,
ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước.
Đồng thời ghi nhận giá vốn
hàng mang đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156
- Khi nhận vật tư, hàng
hoá, TSCĐ do trao đổi, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận
được do trao đổi, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156,
211,... (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng (tổng giá thanh toán).
- Trường hợp được thu thêm
tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị
hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền
của bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (số tiền
đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
- Trường hợp phải trả thêm
tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị
hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho
bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có các TK 111, 112, ...
3.4. Khi bán hàng hoá theo
phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi bán hàng trả chậm,
trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có
thuế, ghi :
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả tiền ngay chưa có thuế)
Có TK
333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331, 3332).
Có TK
3387 - Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả
chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay).
Định kỳ, ghi nhận doanh thu
tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (lãi trả chậm, trả góp).
3.5. Trường hợp bán sản
phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế:
a) Kế toán phản ánh giá vốn
hàng bán bao gồm giá trị sản phẩm, hàng hóa được bán và giá trị sản phẩm, hàng
hóa, thiết bị phụ tùng thay thế, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có các TK 153, 155, 156.
b) Ghi nhận doanh thu bán
hàng (vừa bán sản phẩm, hàng hóa, vừa bán sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng
thay thế), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước.
3.6. Doanh thu phát sinh từ
chương trình dành cho khách hàng truyền thống
a) Khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ trong chương trình dành cho khách hàng truyền thống, kế toán ghi
nhận doanh thu trên cơ sở tổng số tiền thu được trừ đi phần doanh thu chưa thực
hiện là giá trị hợp lý của hàng hóa, dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc số tiền
chiết khấu, giảm giá cho khách hàng:
Nợ các TK 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước.
b) Khi hết thời hạn quy
định của chương trình, nếu khách hàng không đáp ứng được các điều kiện để hưởng
các ưu đãi như nhận hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu giảm giá, người
bán không phát sinh nghĩa vụ phải thanh toán cho khách hàng, kế toán kết chuyển
doanh thu chưa thực hiện thành doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
c) Khi khách hàng đáp ứng
đủ các điều kiện của chương trình để được hưởng ưu đãi, khoản doanh thu chưa
thực hiện được xử lý như sau:
- Trường hợp người bán trực
tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho người
mua, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết chuyển sang ghi nhận là doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ tại thời điểm thực hiện xong nghĩa vụ với khách hàng
(đã chuyển giao hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc đã chiết khấu, giảm giá cho
khách hàng):
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
- Trường hợp bên thứ ba là
người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc chiết khấu giảm giá cho khách hàng thì
thực hiện như sau:
+ Trường hợp doanh nghiệp
đóng vai trò là đại lý của bên thứ ba, phần chênh lệch giữa khoản doanh thu
chưa thực hiện và số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba đó được ghi nhận là
doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán với bên
thứ ba, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (phần chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số
tiền trả cho bên thứ ba được coi như doanh thu hoa hồng đại lý)
Có các TK 111, 112 (số tiền
thanh toán cho bên thứ ba).
+ Trường hợp doanh nghiệp
không đóng vai trò đại lý của bên thứ ba (giao dịch mua đứt, bán đoạn), toàn bộ
khoản doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp
dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán cho bên thứ ba, số tiền phải thanh
toán cho bên thứ ba được ghi nhận vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
Đồng thời phản ánh số tiền
phải thanh toán cho bên thứ ba là giá vốn hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách
hàng, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có các TK 112, 331.
3.7. Khi cho thuê hoạt động
TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, kế toán phản ánh doanh thu phải
phù hợp với dịch vụ cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản
đầu tư đã hoàn thành từng kỳ. Khi phát hành hoá đơn thanh toán tiền thuê hoạt
động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng (nếu chưa nhận được tiền ngay)
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu
được tiền ngay)
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp.
3.8. Trường hợp thu trước
tiền nhiều kỳ về cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu
tư :
- Khi nhận tiền của khách
hàng trả trước về cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản
đầu tư cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tổng số
tiền nhận trước)
Có TK 3387- Doanh thu chưa
thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải
nộp.
- Định kỳ, tính và kết
chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).
- Số tiền phải trả lại cho
khách hàng vì hợp đồng cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động
sản đầu tư không được thực hiện tiếp hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn thời
gian đã thu tiền trước (nếu có), ghi:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa
thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải
nộp (số tiền trả lại cho bên thuê về thuế
GTGT của hoạt động cho thuê
tài sản không được thực hiện)
Có các TK 111, 112,...
(tổng số tiền trả lại).
- Trường hợp thỏa mãn các
điều kiện theo quy định tại điểm 1.6.12 Điều này thì kế toán được ghi nhận
doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận trước.
3.9.
Trường hợp bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
a) Kế toán ở đơn vị giao
hàng đại lý:
- Khi
xuất kho sản phẩm, hàng hoá giao cho các đại lý phải lập Phiếu xuất kho hàng
gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có các TK 155, 156.
- Khi hàng hoá giao cho đại
lý đã bán được, căn cứ vào Bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán do các
bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
(tổng giá thanh toán)
Có TK
511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33311).
Đồng thời phản ánh giá vốn
của hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi
bán.
- Số tiền hoa hồng phải trả
cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán
hàng (hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 131, …
b) Kế toán ở đơn vị nhận
đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng:
- Khi nhận hàng đại lý bán
đúng giá hưởng hoa hồng, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin
về toàn bộ giá trị hàng hoá nhận bán đại lý trong phần thuyết minh Báo cáo tài
chính.
- Khi hàng hoá nhận bán đại
lý đã bán được, căn cứ vào Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng và các chứng từ
liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,
...
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (tổng giá thanh toán).
- Định kỳ, khi xác định
doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK
511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK
3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
- Khi trả tiền bán hàng đại
lý cho bên giao hàng, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có các TK 111, 112.
3.10.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc
trong nội bộ doanh nghiệp.
3.10.1. Trường hợp không
ghi nhận doanh thu giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp, chỉ ghi nhận doanh
thu khi thực bán hàng ra bên ngoài:
a) Kế toán tại đơn vị bán
- Khi xuất sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đến các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, kế toán
lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn GTGT, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ
(giá vốn)
Có các TK 155, 156
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước.
- Khi nhận được thông báo
từ đơn vị mua là sản phẩm, hàng hóa đã được tiêu thụ ra bên ngoài, đơn vị bán
ghi nhận doanh thu, giá vốn:
+ Phản ánh giá vốn hàng
bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có 136 - Phải thu nội bộ.
+ Phản ánh doanh thu, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
b) Kế toán tại đơn vị mua
- Khi nhận được sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ do đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp
chuyển đến, kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan, ghi:
Nợ các TK 155, 156 (giá
vốn)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có TK 336 - Phải trả nội
bộ.
- Khi bán sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ ra bên ngoài, kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch
bán hàng thông thường.
- Trường hợp đơn vị hạch
toán phụ thuộc không được phân cấp hạch toán đến kết quả kinh doanh sau thuế,
kế toán phải kết chuyển doanh thu, giá vốn cho đơn vị cấp trên:
+ Kết chuyển giá vốn, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 632 - Giá vốn hàng
bán.
+ Kết chuyển doanh thu,
ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
3.10.2. Trường hợp doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp,
ghi:
Nợ các TK 136 - Phải thu
nội bộ
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết giao dịch bán hàng nội bộ)
Có TK 333 - Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước.
- Ghi nhận giá vốn hàng bán
như giao dịch bán hàng thông thường.
3.11. Đối với hoạt động gia
công hàng hoá:
a) Kế toán tại đơn vị giao
hàng để gia công:
- Khi xuất kho giao hàng để
gia công, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Có các TK 152, 156.
- Ghi
nhận chi phí gia công hàng hoá và thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
- Khi nhận lại hàng gửi gia
công chế biến hoàn thành nhập kho, ghi:
Nợ các TK 152, 156
Có TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
b) Kế toán tại đơn vị nhận
hàng để gia công:
- Khi
nhận hàng để gia công, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về
toàn bộ giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công trong phần thuyết minh Báo cáo
tài chính.
- Khi xác định doanh thu từ
số tiền gia công thực tế được hưởng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,
...
Có TK 511- Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33311).
3.12. Kế toán
doanh thu hợp đồng xây dựng.
- Trường hợp hợp đồng xây
dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực
hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì kế toán căn cứ
vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành
(không phải hoá đơn) do nhà thầu tự xác định tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính, ghi:
Nợ TK 337 - Thanh toán theo
tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (5111).
- Căn cứ vào Hoá đơn GTGT
được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo
tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có TK 337 - Thanh toán theo
tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp.
- Khi nhận được tiền do
khách hàng trả, hoặc nhận tiền khách hàng ứng trước, ghi:
Nợ các TK 111, 112, ...
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
- Trường hợp hợp đồng xây
dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi
kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được
khách hàng xác nhận, thì kế toán phải lập Hoá đơn GTGT trên cơ sở phần công
việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào Hoá đơn GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,
...
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp.
- Khoản tiền thưởng thu
được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc
vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,
...
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp.
- Khoản bồi thường thu được
từ khách hàng hay bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá
trị hợp đồng (ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; sai sót trong các chỉ
tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực
hiện hợp đồng), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,
...
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (5111)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (nếu có).
- Khi nhận được tiền thanh
toán khối lượng công trình hoàn thành hoặc khoản ứng trước từ khách hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, ...
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
3.13. Kế toán doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá
của Nhà nước cho doanh nghiệp:
- Khi
nhận được thông báo của Nhà nước về trợ cấp, trợ giá, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (3339)
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (5114).
- Khi nhận được tiền của
Ngân sách Nhà nước thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, ...
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (3339).
3.14. Kế toán bán, thanh lý
bất động sản đầu tư
- Ghi nhận doanh thu bán
bất động sản đầu tư
Nợ các TK 111, 112, 131,
... (tổng giá thanh toán)
Có TK 5117 - Doanh thu kinh
doanh bất động sản đầu tư
Có TK 3331 - Thuế GTGT
(33311 - Thuế GTGT đầu ra).
- Ghi nhận giá vốn bất động
sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn lũy kế
(2147) (nếu có)
Có TK 217 - Bất động sản
đầu tư (nguyên giá).
3.15. Trường hợp trả lương
cho công nhân viên và người lao động khác bằng sản phẩm, hàng hoá: Kế toán phải
ghi nhận doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa như đối với giao dịch bán hàng
thông thường, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người
lao động (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33311).
3.16. Trường hợp sử dụng
sản phẩm, hàng hoá để biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng
quỹ khen thưởng, phúc lợi: Kế toán phải ghi nhận doanh thu đối với sản phẩm,
hàng hóa như đối với giao dịch bán hàng thông thường, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33311).
3.17. Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán và chiết khấu
thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ để xác định
doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Các khoản giảm
trừ doanh thu.
3.18. Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh.
Điều 80. Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp, gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay,
lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu,
tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ;...
- Cổ tức, lợi nhuận được
chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;
- Thu
nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Lãi chuyển nhượng vốn
khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư
vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động
đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái, gồm
cả lãi do bán ngoại tệ;
- Các khoản doanh thu hoạt
động tài chính khác.
b) Đối với việc nhượng bán
các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết, hoạt
động mua, bán chứng khoán kinh doanh, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch
giữa giá bán lớn hơn giá vốn, trong đó giá vốn là giá trị ghi sổ được xác định
theo phương pháp bình quân gia quyền, giá bán được tính theo giá trị hợp lý của
khoản nhận được. Trường hợp mua, bán chứng khoán dưới hình thức hoán đổi cổ
phiếu (nhà đầu tư hoán đổi cổ phiếu A để lấy cổ phiếu B), kế toán xác định giá
trị cổ phiếu nhận về theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi như sau:
- Đối với cổ phiếu nhận về
là cổ phiếu niêm yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên
thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị
trường chứng khoán không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng
cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu nhận về
là cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ
phiếu là giá đóng cửa công bố trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày
trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng
cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.
- Đối với cổ phiếu nhận về
là cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá thỏa thuận
giữa các bên hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi hoặc giá trị sổ sách
tại thời điểm cuối quý trước liền kề với ngày trao đổi. Việc xác định giá trị
sổ sách của cổ phiếu được thực hiện theo công thức:
Giá trị sổ sách của cổ phiếu
|
=
|
Tổng vốn chủ sở hữu
|
Số lượng cổ phiếu hiện
có tại thời điểm trao đổi
|
c) Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán
ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra
và giá ngoại tệ mua vào.
d) Đối với lãi tiền gửi: Doanh thu không bao gồm
khoản lãi tiền gửi phát sinh do hoạt động đầu tư tạm thời của khoản vay sử dụng
cho mục đích xây dựng tài sản dở dang theo quy định của Chuẩn mực kế toán chi
phí đi vay.
đ) Đối với tiền lãi phải thu từ các khoản cho
vay, bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu
được và khoản gốc cho vay, nợ gốc phải thu không bị phân loại là quá hạn cần
phải lập dự phòng.
e) Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ
khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh
nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong
kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi
doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản đầu tư trái
phiếu, cổ phiếu đó.
g) Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia
đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư khi xác định giá trị doanh
nghiệp để cổ phần hoá: Khi xác định giá trị doanh
nghiệp để cổ phần hoá, nếu các khoản đầu tư tài chính được đánh giá tăng tương
ứng với phần sở hữu của doanh nghiệp cổ phần hoá trong lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối của bên được đầu tư, doanh nghiệp cổ phần hoá phải ghi tăng vốn Nhà
nước theo quy định của pháp luật. Sau đó, khi nhận được phần cổ tức, lợi nhuận
đã được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi
nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính.
h) Khi nhà đầu tư nhận cổ
tức bằng cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên
thuyết minh BCTC, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận
doanh thu hoạt động tài chính, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào
công ty.
Các doanh nghiệp do nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì việc kế toán khoản cổ tức nhận được bằng cổ
phiếu thực hiện theo quy định của pháp luật dành riêng cho loại hình doanh
nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước (nếu có).
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính
theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt
động tài chính thuần sang tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Các khoản doanh thu hoạt
động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số
dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Phản ánh doanh thu cổ
tức, lợi nhuận được chia bằng tiền phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp vốn đầu
tư:
- Khi nhận được thông báo
về quyền nhận cổ tức, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
-
Trường hợp nếu cổ tức, lợi nhuận được chia bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích
trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì doanh nghiệp phải phân bổ số
tiền lãi này, chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư
này mới được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính, còn khoản tiền lãi dồn
tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị của
chính khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(tổng số cổ tức, lợi nhuận thu được)
Có các TK 121, 221, 222,
228 (phần cổ tức, lợi nhuận dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu
tư)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (phần cổ tức, lợi nhuận của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản
đầu tư này).
- Đối với khoản cổ tức, lợi
nhuận được chia đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư khi xác định
giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá: Khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ
phần hoá, nếu các khoản đầu tư tài chính được đánh giá tăng tương ứng với phần
sở hữu của doanh nghiệp cổ phần hoá trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của
bên được đầu tư, doanh nghiệp cổ phần hoá phải ghi tăng vốn Nhà nước theo quy
định của pháp luật. Sau đó, khi nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng
để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh
thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(tổng số cổ tức, lợi nhuận thu được)
Có các TK 121, 221, 222,
228 (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu
tư).
b) Định kỳ, khi
có bằng chứng chắc chắn thu được khoản lãi cho vay (bao gồm cả lãi trái phiếu),
lãi tiền gửi, lãi trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Nợ các TK 121, 128 (nếu lãi
cho vay định kỳ được nhập gốc)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
Bằng chứng chắc chắn thu
được các khoản phải thu này bao gồm:
- Khoản phải thu gốc không
bị coi là nợ khó đòi thuộc đối tượng phải trích lập dự phòng hoặc nợ không có
khả năng thu hồi, không thuộc diện bị khoanh nợ, giãn nợ;
- Có xác nhận nợ và cam kết
trả nợ của bên nhận nợ;
- Các bằng chứng khác (nếu
có).
c) Khi nhượng
bán hoặc thu hồi các khoản đầu tư tài chính, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (nếu bán bị lỗ)
Có các TK 121, 221, 222,
228
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (nếu bán có lãi).
d) Trường hợp hoán đổi cổ
phiếu, kế toán căn cứ giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của
cổ phiếu mang đi trao đổi, ghi
Nợ các TK 121, 228 (chi tiết
cổ phiếu nhận về theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về nhỏ hơn giá trị ghi
sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)
Có các TK 121, 228 (cổ
phiếu mang đi trao đổi theo giá trị ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về lớn hơn giá
trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi).
đ) Kế toán bán
ngoại tệ, ghi:
Nợ các
TK 111 (1111), 112 (1121) (tỷ giá thực tế bán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (số chênh lệch giữa tỷ giá thực tế bán nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán).
Có các TK 111 (1112), 112
(1122) (theo tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (số chênh lệch tỷ giá thực tế bán lớn hơn tỷ giá trên sổ kế
toán).
e) Khi mua vật tư,
hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, chi trả các khoản chi phí bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán các TK
111, 112, ghi:
Nợ các TK liên quan (Theo
tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 111 (1112), 112
(1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán TK 111,112)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
g) Khi thanh toán nợ phải
trả bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán các TK 111, 112 nhỏ hơn tỷ giá
trên sổ kế toán của các TK Nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331, 341... (tỷ
giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112
(1122) (tỷ giá trên sổ TK 111, 112).
h) Khi
thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm thu tiền cao hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của các TK phải thu, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112
(1122) (tỷ giá giao dịch thực tế)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138...
(tỷ giá trên sổ kế toán).
i) Khi bán sản phẩm, hàng
hoá theo phương thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá
bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay ghi vào tài khoản 3387 "Doanh
thu chưa thực hiện", ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 511- Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả
tiền ngay chưa có thuế
GTGT)
Có TK
3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Định kỳ, xác định và kết
chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
k) Hàng kỳ, xác
định và kết chuyển doanh thu tiền lãi đối với các khoản cho vay hoặc mua trái
phiếu nhận lãi trước, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
l) Trường hợp mua trái
phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại (repo):
- Khi bên mua thanh toán
cho bên bán số coupon mà bên mua nhận hộ bên bán tại (các) thời điểm nằm trong
thời hạn hợp đồng, bên bán ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
- Khi phân bổ số chênh lệch
giữa giá bán lại với giá mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại
trái phiếu Chính phủ vào doanh thu định kỳ phù hợp với thời gian của hợp đồng,
bên mua ghi:
Nợ TK 171 - Giao dịch mua
bán lại trái phiếu chính phủ
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
m) Số tiền
chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn
được người bán chấp thuận, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
n) Trường hợp giá đánh giá
lại vàng tiền tệ phát sinh lãi (giá vàng thị trường trong nước lớn hơn giá trị
ghi sổ), kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi:
Nợ các TK 1113, 1123
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
o) Khi xử lý
chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ, kế toán kết chuyển toàn bộ khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh
giá lại, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái (4131)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
p) Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính
Có TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh.
Điều 81. Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp
dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và
hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ
vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
b) Việc điều chỉnh giảm
doanh thu được thực hiện như sau:
- Khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh;
- Trường hợp sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được
ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
+ Nếu sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu
thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài
chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày
lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu, trên Báo cáo tài chính của kỳ
lập báo cáo (kỳ trước).
+ Trường hợp sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời
điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ
phát sinh (kỳ sau).
c) Chiết khấu thương mại
phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng
với khối lượng lớn. Bên bán hàng thực hiện kế toán chiết khấu thương mại theo
những nguyên tắc sau:
- Trường hợp trong hóa đơn
GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản chiết khấu thương mại cho người
mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh
trên hoá đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại) thì doanh nghiệp (bên bán
hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ
chiết khấu thương mại (doanh thu thuần).
- Kế toán phải theo dõi
riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi trả cho người mua nhưng
chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh toán trên hóa đơn.
Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu
thương mại (doanh thu gộp). Khoản chiết khấu thương mại cần phải theo dõi riêng
trên tài khoản này thường phát sinh trong các trường hợp như:
+ Số chiết khấu thương mại
người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối
cùng. Trường hợp này có thể phát sinh do người mua hàng nhiều lần mới đạt được
lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và khoản chiết khấu thương mại chỉ được
xác định trong lần mua cuối cùng;
+ Các nhà sản xuất cuối kỳ
mới xác định được số lượng hàng mà nhà phân phối (như các siêu thị) đã tiêu thụ
và từ đó mới có căn cứ để xác định được số chiết khấu thương mại phải trả dựa
trên doanh số bán hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu thụ.
d) Giảm giá hàng bán là
khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không
đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Bên bán hàng thực hiện kế
toán giảm giá hàng bán theo những nguyên tắc sau:
- Trường hợp trong hóa đơn
GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản giảm giá hàng bán cho người mua là
khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá
đơn là giá đã giảm) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản
này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm (doanh thu thuần).
- Chỉ phản ánh vào tài
khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng
(đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hoá đơn (giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng
bán kém, mất phẩm chất...
đ) Đối với hàng bán bị trả
lại, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách
hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế,
hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
e) Kế toán phải theo dõi
chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại cho từng
khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), cung cấp
dịch vụ. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 - "Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã
chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã
chấp thuận cho người mua hàng;
- Doanh thu của hàng bán bị
trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách
hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán
Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển
toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị
trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định
doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 - Các khoản
giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài
khoản cấp 2
- Tài khoản 5211 - Chiết
khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết
khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn nhưng
chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ
trong kỳ
- Tài khoản 5212 - Hàng bán
bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.
- Tài khoản 5213 - Giảm giá
hàng bán: Tài khoản này dùng để phản
ánh khoản giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp
kém quy cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa,
cung cấp dịch vụ trong kỳ
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Phản ánh số chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
-
Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho
người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm
trừ doanh thu (5211, 5213)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (thuế GTGT đầu ra được giảm)
Có các TK 111,112,131,...
- Trường hợp sản phẩm, hàng
hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho người mua không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm
trừ doanh thu (5211, 5213)
Có các TK 111, 112, 131,...
b) Kế toán hàng bán bị trả
lại
- Khi doanh nghiệp nhận lại
sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả
lại:
+ Trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 632 - Giá vốn hàng
bán.
+ Trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (đối
với hàng hóa)
Nợ TK 631 - Giá thành sản
xuất (đối với sản phẩm)
Có TK 632 - Giá vốn hàng
bán.
- Thanh toán với người mua
hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
+ Đối với sản phẩm, hàng
hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị
trả lại (giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải
nộp (33311) (thuế GTGT hàng bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131,...
+ Đối với sản phẩm, hàng
hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người mua về hàng bán
bị trả lại, ghi:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị
trả lại
Có các TK 111, 112, 131,...
- Các chi phí phát sinh
liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán
hàng
Có các TK 111, 112, 141,
334,...
c) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển
tổng số giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 - “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Các khoản giảm
trừ doanh thu.
Điều 82. Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí
1. Chi phí là những khoản
làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc
khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân
biệt đã chi tiền hay chưa.
2. Việc ghi nhận chi phí
ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán nhưng có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh
nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng và bảo toàn vốn. Chi phí và khoản doanh thu
do nó tạo ra phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên
trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận
trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế
toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
3. Mỗi doanh nghiệp chỉ có
thể áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường
xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. Doanh nghiệp khi đã lựa chọn phương pháp kế toán
thì phải áp dụng nhất quán trong một năm tài chính. Trường hợp áp dụng phương
pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ kế toán phải kiểm kê để xác định giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ.
4. Kế toán phải theo dõi
chi tiết các khoản chi phí phát sinh theo yếu tố, tiền lương, nguyên vật liệu,
chi phí mua ngoài, khấu hao TSCĐ...
5. Các khoản chi phí không
được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ
hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi
giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng
số thuế TNDN phải nộp.
6. Các tài khoản phản ánh
chi phí không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển tất cả các khoản chi
phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Điều 83. Tài khoản 611 - Mua hàng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào,
nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ. Tài khoản 611 "Mua hàng" chỉ
áp dụng đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.
b) Giá trị nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào phản ánh trên tài khoản 611 "Mua
hàng" phải thực hiện theo nguyên tắc giá gốc.
c) Trường hợp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, doanh nghiệp phải tổ chức kiểm
kê hàng tồn kho vào cuối kỳ kế toán để xác định số lượng và giá trị của từng
nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá, sản phẩm, công cụ, dụng cụ tồn kho đến cuối kỳ
kế toán để xác định giá trị hàng tồn kho xuất vào sử dụng và xuất bán trong kỳ.
d) Phương pháp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Khi mua nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ, hàng hoá, căn cứ vào hoá đơn mua hàng, Hoá đơn vận chuyển,
phiếu nhập kho, thông báo thuế nhập khẩu phải nộp (hoặc biên lai thu thuế nhập
khẩu,...) để ghi nhận giá gốc hàng mua vào tài khoản 611 "Mua hàng".
Khi xuất sử dụng, hoặc xuất bán chỉ ghi một lần vào cuối kỳ kế toán căn cứ vào
kết quả kiểm kê.
đ) Kế toán phải mở sổ chi
tiết để hạch toán giá gốc hàng tồn kho mua vào theo từng thứ nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá.
2. Kết cấu và nội dụng phản
ánh của tài khoản 611 - Mua hàng
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá gốc hàng hoá,
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê);
- Giá gốc hàng hoá, nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, mua vào trong kỳ;
Bên Có:
- Kết chuyến giá gốc hàng
hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm
kê);
- Giá gốc hàng hoá, nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hoá
xuất bán (chưa được xác định là đã bán trong kỳ);
- Giá gốc nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào trả lại cho người bán, hoặc được giảm
giá.
Tài khoản 611 không có số
dư cuối kỳ.
Tài khoản 611 - Mua hàng,
có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6111 - Mua
nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào, xuất sử dụng trong kỳ kế toán
và kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ kế toán;
- Tài khoản 6112 - Mua hàng
hoá: Tài
khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá mua vào, xuất bán trong kỳ kế toán
và kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ kế toán.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Đối
với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp
- Đầu kỳ kế toán, kết
chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (theo kết
quả kiểm kê cuối kỳ trước), ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6111
- Mua nguyên liệu, vật liệu)
Có TK 152 - Nguyên liệu,
vật liệu
Có TK 153 - Công cụ, dụng
cụ.
- Khi mua nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì giá gốc nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào được phản ánh vào TK 611 không có thuế
GTGT, ghi:
Nợ TK
611 - Mua hàng (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (3311).
- Khi thanh toán tiền mua
hàng, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có các TK 111, 112,...
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (chiết khấu thanh toán).
- Trường hợp doanh nghiệp
mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ không đúng quy cách, chủng loại,
phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế, hoặc cam kết phải trả lại cho người bán,
hoặc được giảm giá:
+ Căn cứ vào trị giá hàng
mua đã trả lại cho người bán, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu
ngay bằng tiền)
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán (trừ vào số nợ còn phải trả người bán)
Có TK 611 - Mua hàng (6111)
(trị giá NVL, công cụ, dụng cụ đã trả lại người bán)
Có TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1331) (nếu có).
+ Nếu doanh nghiệp chấp
nhận khoản giảm giá hàng của lô hàng đã mua, số tiền được giảm giá, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu
ngay bằng tiền)
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán (trừ vào số nợ còn phải trả người bán)
Có TK 611 - Mua hàng (6111)
(khoản giảm giá được chấp thuận)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ (nếu có).
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ
vào kết quả kiểm kê thực tế, kế toán phải xác định trị giá thực tế nguyên liệu,
vật liệu tồn kho cuối kỳ và trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ xuất vào sử dụng hoặc xuất bán.
+ Kết chuyển trị giá thực
tế nguyên liệu, vật liệu, công cụ tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê), ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu,
vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng
cụ
Có TK 611 - Mua hàng
(6111).
+ Trị giá thực tế nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong
kỳ, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627,
641, 642, 241,...
Có TK 611 - Mua hàng
(6111).
+ Trị giá thực tế nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ thiếu hụt, mất mát, căn cứ vào biên bản xác
định thiếu hụt, mất mát chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(1381)
Có TK 611 - Mua hàng
(6111).
b) Đối với doanh nghiệp
kinh doanh hàng hoá
- Đầu kỳ kế toán, kết
chuyển giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6112)
Có TK 156 - Hàng hoá.
- Trong kỳ kế toán, khi mua
hàng hoá nếu được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, căn cứ vào hoá đơn và các chứng
từ mua hàng:
+ Trị giá thực tế hàng hoá
mua vào, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6112)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141;
hoặc
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (tổng giá thanh toán).
+ Chi phí mua hàng thực tế
phát sinh, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (6112)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141,
331,...
+ Khi thanh toán trước hạn,
nếu doanh nghiệp được nhận khoản chiết khấu thanh toán trên lô hàng đã mua,
ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán (khấu trừ vào nợ phải trả người bán)
Có các
TK 111, 112,...
Có TK
515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Trị giá hàng hoá trả lại
cho người bán, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu
ngay bằng tiền)
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán (khấu trừ vào nợ phải trả người bán)
Có TK 611 - Mua hàng (6112)
(trị giá hàng hoá trả lại người bán)
Có TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1331) (nếu có).
+ Khoản giảm giá hàng mua
được người bán chấp thuận do hàng hoá không đúng phẩm chất, quy cách theo hợp
đồng, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu
ngay bằng tiền)
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán (khấu trừ vào nợ phải trả người bán)
Có TK 611 - Mua hàng (6112)
Có TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1331) (nếu có).
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ
vào kết quả kiểm kê thực tế tính, xác định trị giá hàng tồn kho, trị giá hàng
hoá đã gửi bán nhưng chưa xác định là đã bán, trị giá hàng hoá xác định là đã
bán:
+ Kết chuyển trị giá hàng
hoá tồn kho và hàng gửi đi bán cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 611 - Mua hàng.
+ Kết chuyển giá vốn hàng
bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có TK 611 - Mua hàng
(6112).
Điều 84. Tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm, thực hiện dịch vụ của các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư
nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, kinh doanh khách sạn, du
lịch, dịch vụ khác.
b) Chỉ hạch toán vào tài
khoản 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu (gồm cả nguyên liệu, vật liệu
chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính
theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
c) Trong kỳ kế toán thực
hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào bên Nợ
tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp" theo từng đối
tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu này (nếu khi xuất nguyên
liệu, vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, xác định
được cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử dụng); hoặc tập hợp chung cho quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ (nếu khi xuất sử dụng
nguyên liệu, vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ không thể xác
định cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử dụng).
d) Cuối kỳ kế toán, thực
hiện kết chuyển (nếu nguyên liệu, vật liệu đã được tập hợp riêng biệt cho đối
tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên liệu,
vật liệu (Nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) vào tài
khoản 154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong
kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu vào giá thành
sản phẩm, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ theo
định mức sử dụng,...
đ) Khi mua nguyên liệu, vật
liệu, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì trị giá nguyên liệu, vật liệu sẽ
không bao gồm thuế GTGT. Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì trị giá
nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả thuế GTGT.
e) Phần chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá
thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên
liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực
hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá nguyên
liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK 154
“Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất” và
chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Trị giá nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
Tài khoản 621 không có số
dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi xuất nguyên liệu,
vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong
kỳ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu,
vật liệu.
b)
Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho hoạt
động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ và thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ
Có các TK 331, 141, 111,
112,...
c) Trường hợp số nguyên
liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc
thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu,
vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp.
d) Đối
với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường hoặc hao hụt
được tính ngay vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có TK 621 - Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp.
e) Đối
với chi
phí nguyên
vật liệu sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu sử
dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh, căn cứ hoá đơn và các
chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp (chi tiết từng hợp đồng)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331…
- Định kỳ, kế toán lập Bảng
phân bổ chi phí chung (có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân
bổ chi phí nguyên vật liệu sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh cho
các bên, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 621 - Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp.
Trường hợp khi phân bổ chi
phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào bằng cách
ghi Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
g) Cuối kỳ kế toán, căn cứ
vào Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu
(phân xưởng sản xuất sản phẩm, loại sản phẩm, công trình, hạng mục công trình
của hoạt động xây lắp, loại dịch vụ,...) theo phương pháp trực tiếp hoặc phân
bổ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 631 - Giá thành sản
xuất (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán (phần vượt trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp.
Điều 85. Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ
(giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch, khách sạn, tư vấn,...).
Chi phí nhân công trực tiếp
bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê
ngoài theo từng loại công việc, như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,
các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm thất nghiệp).
b) Không hạch toán vào tài
khoản này những khoản phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp...
cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên của bộ máy quản lý doanh
nghiệp, nhân viên bán hàng.
c) Riêng đối với hoạt động
xây lắp, không hạch toán vào tài khoản này khoản tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp có tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi
công, phục vụ máy thi công, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên quỹ lương phải trả công nhân trực
tiếp của hoạt động xây lắp, điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công, nhân
viên phân xưởng.
d) Tài
khoản 622 phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh.
đ) Phần chi phí nhân công
trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm,
dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp
tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương,
tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định
phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang"
hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”;
- Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số
dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Căn cứ vào Bảng phân bổ
tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho
nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân
công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người
lao động.
b) Tính, trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ
(như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện...) của công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ (phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải
chịu) trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân
công trực tiếp.
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).
c) Khi trích trước tiền
lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân
công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải
trả.
d) Khi công nhân sản xuất
thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải
trả
Có TK 334 - Phải trả người
lao động.
đ) Đối
với chi
phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Khi phát sinh chi phí
nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh, căn cứ hoá đơn và các
chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân
công trực tiếp (chi tiết cho từng hợp đồng)
Có các TK 111, 112, 334…
- Định kỳ, kế toán lập Bảng
phân bổ chi phí chung (có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân
bổ chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên,
ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 622 - Chi phí nhân
công trực tiếp
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp.
Trường
hợp khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế
GTGT đầu vào bằng cách ghi Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
e) Cuối kỳ kế toán, tính
phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ
TK 631 theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang, hoặc
Nợ TK 631 - Giá thành sản
xuất (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán (phần vượt trên mức bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân
công trực tiếp.
Điều 86. Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ
trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình trong trường hợp doanh nghiệp thực
hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết
hợp bằng máy.
b) Trường hợp doanh nghiệp
thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương thức bằng máy thì không sử
dụng tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi công" mà hạch toán toàn
bộ chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
c) Không hạch toán vào TK
623 khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp tính trên lương phải trả công nhân sử dụng xe, máy thi công. Phần
chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường không tính vào giá thành
công trình xây lắp mà được kết chuyển ngay vào TK 632.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến
hoạt động của máy thi công (chi phí vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền
lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển
máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy thi công...). Chi phí vật liệu, chi
phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí sử
dụng xe, máy thi công vào bên Nợ tài khoản 154 "Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang".
- Kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 623 không có số
dư cuối kỳ.
Tài khoản 623 - Chi phí sử
dụng máy thi công, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6231 - Chi phí
nhân công: Dùng
để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực
tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công như: Vận chuyển, cung
cấp nhiên liệu, vật liệu... cho xe, máy thi công.
Tài khoản này không phản
ánh khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy
định hiện hành được tính trên lương của công nhân sử dụng xe, máy thi công. Các
khoản trích này được phản ánh vào tài khoản 627 "Chi phí sản xuất
chung".
- Tài khoản 6232 - Chi phí
vật liệu: Dùng
để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ...), vật liệu khác phục vụ xe,
máy thi công.
- Tài
khoản 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng
để phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi
công.
- Tài khoản 6234 - Chi phí
khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh chi phí khấu hao xe,
máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
- Tài khoản 6237 - Chi phí
dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê
ngoài sửa chữa xe, máy thi công; tiền mua bảo hiểm xe, máy thi công; chi phí
điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,...
- Tài khoản 6238 - Chi phí
bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho
hoạt động của xe, máy thi công.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
Hạch toán chi phí sử dụng
xe, máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy
thi công riêng chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy
thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp:
a) Nếu tổ chức đội xe, máy
thi công riêng, được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng, thì công
việc kế toán được tiến hành như sau:
- Hạch toán các chi phí liên
quan tới hoạt động của đội xe, máy thi công, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627
Có các TK 111, 112, 152,
331, 334, 214,...
- Hạch toán chi phí sử dụng
xe, máy và tính giá thành ca xe, máy thực hiện trên tài khoản 154 "Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang" căn cứ vào giá thành ca máy (theo giá thành
thực tế hoặc giá khoán nội bộ) cung cấp cho các đối tượng xây, lắp (công trình,
hạng mục công trình); tuỳ theo phương thức tổ chức công tác kế toán và mối quan
hệ giữa đội xe máy thi công với đơn vị xây, lắp công trình để ghi sổ:
+ Nếu doanh nghiệp thực
hiện theo phương thức cung cấp dịch vụ xe, máy lẫn nhau giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng
máy thi công (6238 - Chi phí bằng tiền khác)
Có TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
+ Nếu doanh nghiệp thực
hiện theo phương thức bán dịch vụ xe, máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội
bộ, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng
máy thi công (6238 - Chi phí bằng tiền khác)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1331) (nếu có)
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (33311) (thuế
GTGT phải nộp tính trên giá
bán nội bộ về ca xe, máy bán dịch vụ)
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết cung cấp dịch vụ trong nội bộ).
b) Nếu không tổ chức Đội
xe, máy thi công riêng; hoặc có tổ chức Đội xe, máy thi công riêng nhưng không
tổ chức kế toán riêng cho đội thì toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy (kể cả chi
phí thường xuyên và chi phí tạm thời như: phụ cấp lương, phụ cấp lưu động của
xe, máy thi công) sẽ hạch toán như sau:
- Căn cứ vào số tiền lương,
tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân điều khiển xe, máy, phục vụ
xe, máy, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng
máy thi công (6231 - Chi phí nhân công)
Có TK 334 - Phải trả người
lao động.
- Khi xuất kho vật liệu,
công cụ, dụng cụ sử dụng cho hoạt động của xe, máy thi công trong kỳ, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng
máy thi công (6232 - Chi phí vật liệu)
Có các TK 152, 153.
- Trường hợp mua vật liệu,
công cụ sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho hoạt động của xe, máy thi công
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng
máy thi công (6232)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế)
Có các TK 331, 111, 112,...
- Trích khấu hao xe, máy
thi công sử dụng ở Đội xe, máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng
máy thi công (6234 - Chi phí khấu hao máy thi công)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
phát sinh (sửa chữa xe, máy thi công, điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả
cho nhà thầu phụ,...), ghi:
Nợ TK
623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6237)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 331,...
- Chi phí bằng tiền khác
phát sinh, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng
máy thi công (6238 - Chi phí bằng tiền khác)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có các TK 111, 112,...
- Căn cứ vào Bảng phân bổ
chi phí sử dụng xe, máy (chi phí thực tế ca xe, máy) tính cho từng công trình,
hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK
154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí sử dụng máy thi
công)
Nợ TK
632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí vượt trên mức bình thường)
Có TK 623 - Chi phí sử dụng
máy thi công.
Điều 87. Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ
phận, đội, công trường,...phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, gồm:
Chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; Khầu hao TSCĐ sử dụng
trực tiếp để sản xuất, Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất và các chi phí có liên
quan trực tiếp khác đên phân xưởng;
b) Riêng đối với hoạt động
kinh doanh xây lắp, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn, bảo hiểm thất nghiệp còn tính trên cả lương của công nhân trực tiếp xây,
lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc danh sách
lao động trong doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng, bộ phận sản
xuất; chi phí đi vay nếu được vốn hoá tính vào giá trị tài sản đang trong quá
trình sản xuất dở dang; chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp và
những chi phí khác liên quan tới hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất,...
c) Tài khoản 627 chỉ sử
dụng ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp, XDCB, giao
thông, bưu điện, du lịch, dịch vụ.
d) Tài khoản 627 được hạch
toán chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
đ) Chi phí sản xuất chung
phản ánh trên TK 627 phải được hạch toán chi tiết theo 2 loại: Chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi trong đó:
- Chi phí sản xuất chung cố
định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng
sản phẩm sản xuất, như chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi
phí quản lý hành chính ở các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất...
+ Chi phí sản xuất chung cố
định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công
suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản
phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường;
+ Trường hợp mức sản phẩm
thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố
định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh;
+ Trường hợp mức sản phẩm
thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung
cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức
công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận
vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung
biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc
gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên liệu, vật
liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung biến đổi
được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực
tế phát sinh.
e) Trường hợp một quy trình
sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian mà chi phí sản
xuất chung của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách biệt, thì
chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù
hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
g) Cuối
kỳ, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào
bên Nợ tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ tài
khoản 631 "Giá thành sản xuất".
h) Tài khoản 627 không sử
dụng cho hoạt động kinh doanh thương mại.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi
phí sản xuất chung;
- Chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong
kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường;
- Kết chuyển chi phí sản
xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang"
hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”.
Tài khoản 627 không có số
dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 - Chi phí sản
xuất chung, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài
khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản
ánh các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân
xưởng, bộ phận sản xuất; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, phân
xưởng, bộ phận sản xuất; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên
tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,...
- Tài khoản 6272 - Chi phí
vật liệu: Phản
ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho phân xưởng, như vật liệu dùng để sửa chữa,
bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng, chi phí
lán trại tạm thời,...
- Tài khoản 6273 - Chi phí
dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho
hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,...
- Tài khoản 6274 - Chi phí
khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và TSCĐ dùng chung cho hoạt động của
phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,...
- Tài khoản 6277 - Chi phí
dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như: Chi phí sửa chữa, chi phí thuê
ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu
phụ (đối với doanh nghiệp xây lắp).
- Tài khoản 6278 - Chi phí
bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã
kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi tính tiền lương,
tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của phân xưởng; tiền ăn
giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản
xuất chung (6271)
Có TK 334 - Phải trả người
lao động.
b) Khi trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ
người lao động (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện) được tính
theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân
xưởng, bộ phận sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản
xuất chung (6271)
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).
c) Kế toán chi phí nguyên
liệu, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên):
- Khi xuất vật liệu dùng
chung cho phân xưởng, như sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng cho quản lý điều hành
hoạt động của phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản
xuất chung (6272)
Có TK 152 - Nguyên liệu,
vật liệu.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ
sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,
căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản
xuất chung (6273)
Có TK 153 - Công cụ, dụng
cụ.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ
sản xuất có tổng giá trị lớn sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,
phải phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước
Có TK 153 - Công cụ, dụng
cụ.
- Khi phân bổ giá trị công
cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản
xuất chung (6273)
Có TK 242 - Chi phí trả
trước.
d) Trích khấu hao máy móc,
thiết bị, nhà xưởng sản xuất,... thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,
ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản
xuất chung (6274)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
đ) Chi phí điện, nước, điện
thoại,... thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản
xuất chung (6278)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 331,...
e) Trường hợp sử dụng
phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
thuộc phân xưởng, tính vào chi phí sản xuất chung:
- Khi chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 2413 - Sửa chữa lớn
TSCĐ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 331, 111, 112,...
- Khi chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ hoàn thành, ghi:
Nợ các TK 242, 352
Có TK 2413 - Sửa chữa lớn
TSCĐ.
- Khi trích trước hoặc phân
bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản
xuất chung (6273)
Có các TK 352, 242.
g) Trường hợp doanh nghiệp
có TSCĐ cho thuê hoạt động, khi phát sinh chi phí liên quan đến TSCĐ cho thuê
hoạt động:
- Khi
phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK
627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
- Định kỳ, tính, trích khấu
hao TSCĐ cho thuê hoạt động vào chi phí SXKD, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản
xuất chung
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(hao mòn TSCĐ cho thuê hoạt động).
h) Ở doanh nghiệp xây lắp,
khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản
xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải
trả.
- Khi phát sinh chi phí sửa
chữa, bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623,
627
Có các TK 111, 112, 152,
214, 334,...
- Cuối kỳ, kết chuyển chi
phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Có các TK 621, 622, 623,
627.
- Khi sửa chữa, bảo hành
công trình xây lắp hoàn thành, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải
trả
Có TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
i) Cuối kỳ kế toán, xác
định lãi tiền vay phải trả, đã trả được vốn hoá cho tài sản sản xuất dở dang,
khi trả lãi tiền vay, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản
xuất chung (tài sản đang sản xuất dở dang)
Có các TK 111, 112
Có TK 242 - Chi phí trả
trước (nếu trả trước lãi vay).
Có TK 335 - Chi phí phải
trả (lãi tiền vay phải trả)
Có TK 343 - Trái phiếu phát
hành (chi phí phát hành trái phiếu và số chênh lệch giữa số lãi trái phiếu phải
trả tính theo lãi suất thực tế cao hơn số lãi phải trả tính theo lãi suất danh
nghĩa được ghi tăng gốc trái phiếu).
k) Nếu phát sinh các khoản
giảm chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138,...
Có TK 627 - Chi phí sản
xuất chung.
l) Đối
với chi
phí sản
xuất chung sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Khi phát sinh chi phí sản xuất chung sử
dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh, căn cứ hoá đơn và các
chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất
chung (chi tiết cho từng hợp đồng)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331…
- Định kỳ, kế toán lập Bảng
phân bổ chi phí chung (có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân
bổ chi phí sản xuất chung sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các
bên, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(chi tiết cho từng đối tác)
Có các TK 627 - Chi phí sản
xuất chung
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp.
Trường
hợp khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế
GTGT đầu vào bằng cách ghi Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
m) Cuối kỳ kế
toán, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí sản xuất chung vào các tài khoản có liên quan cho từng sản phẩm, nhóm
sản phẩm, dịch vụ theo tiêu thức phù hợp:
- Đối với doanh nghiệp áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên, cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất
chung, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK
632 - Giá vốn hàng bán (chi phí SXC cố định không phân bổ)
Có TK 627 - Chi phí sản
xuất chung.
- Đối với doanh nghiệp áp
dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung,
ghi.
Nợ TK 631 - Giá thành sản
xuất
Nợ TK
632 - Giá vốn hàng bán (chi phí SXC cố định không phân bổ)
Có TK 627 - Chi phí sản
xuất chung.
Điều 88. Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở các
đơn vị sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và các đơn vị kinh doanh
dịch vụ vận tải, bưu điện, du lịch, khách sạn,... trong trường hợp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
b) Đối với doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên không sử dụng tài
khoản này.
c) Chỉ hạch toán vào tài
khoản 631 các loại chi phí sản xuất, kinh doanh sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực
tiếp;
- Chi phí sử dụng máy thi
công (đối với các doanh nghiệp xây lắp);
- Chi phí sản xuất chung.
d) Không hạch toán vào tài
khoản 631 các loại chi phí sau:
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh
nghiệp;
- Chi phí tài chính;
- Chi phí khác;
- Chi sự nghiệp.
đ) Chi phí của bộ phận sản
xuất, kinh doanh phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, trị giá vốn hàng hóa, nguyên
liệu, vật liệu và chi phí thuê ngoài gia công chế biến (thuê ngoài, hay tự gia
công, chế biến) cũng được phản ánh trên tài khoản 631.
e) Tài khoản 631 “Giá thành
sản xuất” phải được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí (phân xưởng,
tổ, đội sản xuất,...) theo loại, nhóm sản phẩm, dịch vụ…
g) Đối với ngành nông
nghiệp, giá thành thực tế của sản phẩm được xác định vào cuối vụ hoặc cuối năm.
Sản phẩm thu hoạch năm nào thì tính giá thành trong năm đó, nghĩa là chi phí
chi ra trong năm nay nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì năm sau mới tính
giá thành.
- Đối với ngành trồng trọt,
chi phí phải được hạch toán chi tiết theo 3 loại cây:
+ Cây ngắn ngày;
+ Cây trồng một lần thu
hoạch nhiều lần;
+ Cây lâu năm.
Đối với các loại cây trồng
2,3 vụ trong một năm, hoặc trồng năm nay, năm sau mới thu hoạch, hoặc loại cây
vừa có diện tích trồng mới, vừa có diện tích chăm sóc thu hoạch trong cùng một
năm,... thì phải căn cứ vào tình hình thực tế để ghi chép, phản ánh rõ ràng chi
phí của vụ này với vụ khác, của diện tích này với diện tích khác, của năm trước
với năm nay và năm sau,...Không phản ánh vào tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”
chi phí trồng mới và chăm sóc cây lâu năm đang trong thời kỳ XDCB.
Đối với một số loại chi phí
có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán hoặc liên quan đến nhiều vụ, nhiều
thời kỳ thì phải được theo dõi chi tiết riêng, sau đó phân bổ vào giá thành
từng loại sản phẩm có liên quan như: Chi phí tưới tiêu nước, chi phí chuẩn bị
đất và trồng mới năm đầu của những cây trồng một lần, thu hoạch nhiều lần (chi
phí này không thuộc vốn đầu tư XDCB).
Trên cùng một diện tích
canh tác, nếu trồng xen kẽ từ hai loại cây công nghiệp ngắn ngày trở lên thì
những chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến cây nào sẽ tập hợp riêng cho
cây đó (như hạt giống, chi phí gieo trồng, thu hoạch) chi phí phát sinh chung
cho các loại cây (như chi phí cày, bừa, tưới tiêu nước…) được tập hợp riêng và
phân bổ cho từng loại cây theo diện tích gieo trồng.
Đối với cây lâu năm, các
công việc từ khi làm đất, gieo trồng, chăm sóc đến khi bắt đầu có sản phẩm được
xem như quá trình đầu tư XDCB để hình thành nên TSCĐ được tập hợp chi phí vào
TK 241 “XDCB dở dang”.
- Hạch toán chi phí chăn
nuôi phải theo dõi chi tiết cho từng ngành chăn nuôi (ngành chăn nuôi trâu bò,
ngành chăn nuôi lợn…), theo từng nhóm hoặc theo từng loại gia súc, gia cầm. Đối
với súc vật sinh sản khi đào thải chuyển thành súc vật nuôi lớn, nuôi béo được
hạch toán vào TK 631 “Giá thành sản xuất” theo giá trị còn lại.
h) Tài khoản 631 “Giá thành
sản xuất” áp dụng đối với ngành giao thông vận tải phải được hạch toán chi tiết
theo từng loại hoạt động (vận tải hành khách, vận tải hàng hóa…). Trong quá
trình vận tải, săm lốp bị hao mòn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên
thường phải thay thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế không tính vào
giá thành vận tải ngay một lúc khi xuất dùng thay thế, mà phải trích trước hoặc
phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh hàng kỳ.
i) Trong hoạt động kinh
doanh khách sạn, hạch toán tài khoản 631 phải được theo dõi chi tiết theo từng
loại hoạt động như: Hoạt động ăn uống, dịch vụ buồng nghỉ, phục vụ vui chơi
giải trí, phục vụ khác (giặt, là, cắt tóc, điện tín, massage…).
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 631 - Giá thành sản xuất
Bên Nợ:
- Chi phí sản xuất, kinh
doanh dịch vụ dở dang đầu kỳ;
- Chi phí sản xuất, kinh
doanh dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Giá thành sản phẩm nhập
kho, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
- Chi phí sản xuất, kinh
doanh dịch vụ dở dang cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang”.
Tài khoản 631 không có số
dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu:
a) Kết chuyển chi phí sản
xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ dở dang đầu kỳ vào bên Nợ tài khoản 631 “Giá
thành sản xuất”, ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản
xuất
Có TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
b) Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào tài khoản giá thành sản
xuất, ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản
xuất
Có TK 621 - Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp.
c) Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản giá thành sản xuất, ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản
xuất
Có TK 622 - Chi phí nhân
công trực tiếp.
d) Cuối kỳ, tính toán phân
bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản giá thành sản xuất theo
từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,… ghi:
Nợ TK 631 - Giá thành sản
xuất
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán (chi phí SXC cố định không được phân bổ)
Có TK 627 - Chi phí sản
xuất chung.
đ) Cuối kỳ kế toán, tiến
hành kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ, ghi;
Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 631 - Giá thành sản
xuất.
e) Giá thành sản phẩm nhập
kho, dịch vụ hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có TK 631 - Giá thành sản
xuất.
Điều 89. Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá
thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong
kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa;
chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động
(trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…
b) Trường hợp doanh nghiệp
là chủ đầu tư kinh doanh bất động sản, khi chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ,
chứng từ về các khoản chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất
động sản nhưng đã phát sinh doanh thu nhượng bán bất động sản, doanh nghiệp
được trích trước một phần chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán. Khi tập hợp đủ
hồ sơ, chứng từ hoặc khi bất động sản hoàn thành toàn bộ, doanh nghiệp phải
quyết toán số chi phí đã trích trước vào giá vốn hàng bán. Phần chênh lệch giữa
số chi phí đã trích trước cao hơn số chi phí thực tế phát sinh được điểu chỉnh
giảm giá vốn hàng bán của kỳ thực hiện quyết toán. Việc trích trước chi phí để
tạm tính giá vốn bất động sản phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp chỉ được
trích trước vào giá vốn hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự toán
đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng và
phải thuyết minh chi tiết về lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng hạng
mục công trình trong kỳ.
- Doanh nghiệp chỉ được
trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán cho phần bất động sản đã hoàn
thành, được xác định là đã bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu.
- Số chi phí trích trước
được tạm tính và số chi phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán phải đảm bảo tương ứng với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí dự toán
của phần hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán (được xác định theo diện
tích).
c) Khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên cơ sở số lượng hàng tồn kho và
phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc hàng
tồn kho. Khi xác định khối lượng hàng tồn kho bị giảm giá cần phải trích lập dự
phòng, kế toán phải loại trừ khối lượng hàng tồn kho đã ký được hợp đồng tiêu
thụ (có giá trị thuần có thể thực hiện được không thấp hơn giá trị ghi sổ)
nhưng chưa chuyển giao cho khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách
hàng sẽ không từ bỏ thực hiện hợp đồng.
d) Khi bán sản phẩm, hàng
hóa kèm thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế
được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
đ) Đối với phần giá trị
hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau
khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có).
e) Đối với chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp tiêu hao vượt mức bình thường, chi phí nhân công, chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá trị sản phẩm nhập kho, kế toán
phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu
có) kể cả khi sản phẩm, hàng hóa chưa được xác định là tiêu thụ.
g) Các khoản thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng
mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại thì được ghi
giảm giá vốn hàng bán.
h) Các khoản chi phí không
được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ
hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi
giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng
số thuế TNDN phải nộp.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
2.1. Trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Bên Nợ:
- Đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh, phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi
phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong
kỳ;
+ Các
khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi
phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên
giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
+ Số
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng
hết).
- Đối với hoạt động kinh
doanh BĐS đầu tư, phản ánh:
+ Số khấu hao BĐS đầu tư
dùng để cho thuê hoạt động trích trong kỳ;
+ Chi phí sửa chữa, nâng
cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư;
+ Chi phí phát sinh từ
nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ;
+ Giá trị còn lại của BĐS
đầu tư bán, thanh lý trong kỳ;
+ Chi
phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ;
+ Chi
phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán.
Bên
Có:
- Kết chuyển giá vốn của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi
phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh;
- Khoản hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập
năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả
lại nhập kho;
- Khoản hoàn nhập chi phí
trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán (chênh lệch
giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).
- Khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ.
- Các khoản thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua,
nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại.
Tài khoản 632 không có số
dư cuối kỳ.
2.2. Trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
2.2.1. Đối với doanh nghiệp
kinh doanh thương mại.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hóa đã
xuất bán trong kỳ.
- Số trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số
đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của
hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ;
- Hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm
nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Kết chuyển giá vốn của
hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
2.2.2. Đối với doanh nghiệp
sản xuất và kinh doanh dịch vụ.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành
phẩm tồn kho đầu kỳ;
- Số trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số
đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
- Trị giá vốn của thành
phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của
thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155 “Thành phẩm”;
- Hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm
nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển giá vốn của
thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ vào
bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số
dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Đối với doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a) Khi xuất bán các sản
phẩm, hàng hóa (kể cả sản phẩm dùng làm thiết bị, phụ tùng thay thế đi kèm sản
phẩm, hàng hóa), dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có các TK 154, 155, 156,
157,…
b) Phản ánh các khoản chi
phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán:
- Trường hợp mức sản phẩm
thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác
định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho một đơn vị
sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định
không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi
phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố
định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở
dang; hoặc
Có TK 627 - Chi phí sản
xuất chung.
- Phản ánh khoản hao hụt,
mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân
gây ra, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có các TK 152, 153, 156,
138 (1381),…
- Phản ánh chi phí tự xây
dựng TSCĐ vượt quá mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình
hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản
dở dang.
c) Hạch toán khoản trích
lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Trường hợp số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập kỳ trước, kế toán trích
lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2294).
- Trường hợp số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước, kế toán hoàn
nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2294)
Có TK 632 - Giá vốn hàng
bán.
d) Các nghiệp vụ kinh tế
liên quan đến hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư:
- Định kỳ tính, trích khấu
hao BĐS đầu tư đang cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Có TK 2147 - Hao mòn BĐS
đầu tư.
- Khi phát sinh chi phí
liên quan đến BĐS đầu tư sau ghi nhận ban đầu nếu không thoả mãn điều kiện ghi
tăng giá trị BĐS đầu tư, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (nếu
phải phân bổ dần)
Có các TK 111, 112, 152,
153, 334,…
- Các chi phí liên quan đến
cho thuê hoạt động BĐS đầu tư, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Có các TK 111, 112, 331,
334,...
- Kế toán giảm nguyên giá
và giá trị hao mòn của BĐS đầu tư (nếu có) do bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(2147 - Hao mòn BĐS đầu tư)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán (giá trị còn lại của BĐS đầu tư)
Có TK 217 - Bất động sản
đầu tư (nguyên giá).
- Các chi phí bán, thanh lý
BĐS đầu tư phát sinh, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
đ) Phương pháp kế toán
khoản chi phí trích trước để tạm tính giá vốn hàng hóa bất động sản được xác
định là đã bán đối với doanh nghiệp là chủ đầu tư:
- Khi trích trước chi phí
để tạm tính giá vốn hàng hóa bất động sản đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có TK 335 - Chi phí phải
trả.
- Các chi phí đầu tư, xây
dựng thực tế phát sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu tập hợp để
tính chi phí đầu tư xây dựng bất động sản, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ
Có các tài khoản liên quan.
- Khi các khoản chi phí
trích trước đã có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế
toán ghi giảm khoản chi phí trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải
trả
Có TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
- Khi toàn bộ dự án bất
động sản hoàn thành, kế toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí
trích trước còn lại, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải
trả
Có TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 632 - Giá vốn hàng
bán (phần chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực
tế phát sinh).
e) Trường hợp dùng sản phẩm
sản xuất ra chuyển thành TSCĐ để sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
g) Hàng bán bị trả lại nhập
kho, ghi:
Nợ các TK 155,156
Có TK 632 - Giá vốn hàng
bán.
h) Trường hợp khoản chiết
khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua hàng, kế toán phải
căn cứ vào tình hình biến động của hàng tồn kho để phân bổ số chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số hàng tồn kho chưa tiêu thụ, số đã
xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112, 331…
Có các TK 152, 153, 154, ,
155, 156 (giá trị khoản CKTM, GGHB của số hàng tồn kho chưa tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản
dở dang (giá trị khoản CKTM, GGHB của số hàng tồn kho đã xuất dùng cho hoạt
động đầu tư xây dựng)
Có TK 632 - Giá vốn hàng
bán (giá trị khoản CKTM, GGHB của số hàng tồn kho đã tiêu thụ trong kỳ).
k) Kết chuyển giá vốn hàng
bán của các sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ được xác định là
đã bán trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng
bán.
3.2) Đối với doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a) Đối với doanh nghiệp
thương mại:
- Cuối kỳ, xác định và kết
chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán, được xác định là đã bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán.
Có TK 611 - Mua hàng.
- Cuối kỳ, kết chuyển giá
vốn hàng hóa đã xuất bán được xác định là đã bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng
bán.
b) Đối với doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh dịch vụ :
- Đầu kỳ, kết chuyển trị
giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”,
ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
- Đầu kỳ, kết chuyển trị
giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán vào
tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi
bán.
- Giá thành của thành phẩm
hoàn thành nhập kho, giá thành dịch vụ đã hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có TK 631 - Giá thành sản
phẩm.
- Cuối kỳ, kết chuyển giá
vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ tài khoản 155 “Thành phẩm”, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632 - Giá vốn hàng
bán.
- Cuối kỳ, xác định trị giá
của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 632 - Giá vốn hàng
bán.
- Cuối kỳ, kết chuyển giá
vốn của thành phẩm, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng
bán.
Điều 90. Tài khoản 635 – Chi phí tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh
những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các
khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi
vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán
ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán; Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán
ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...
b) Tài khoản 635 phải được
hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. Không hạch toán vào tài khoản 635
những nội dung chi phí sau đây:
- Chi phí phục vụ cho việc
sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh
nghiệp;
- Chi phí kinh doanh bất
động sản;
- Chi phí đầu tư xây dựng
cơ bản;
- Các khoản chi phí được
trang trải bằng nguồn kinh phí khác;
- Chi phí khác.
c) Chi phí phát hành trái
phiếu được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu và được ghi nhận vào chi phí
tài chính nếu việc phát hành trái phiếu cho mục đích sản xuất, kinh doanh thông
thường.
d) Lãi phải trả của trái
phiếu chuyển đổi được tính vào chi phí tài chính trong kỳ được xác định bằng
cách lấy giá trị phần nợ gốc đầu kỳ của trái phiếu chuyển đổi nhân (x) với lãi
suất của trái phiếu tương tự trên thị trường nhưng không có quyền chuyển đổi
thành cổ phiếu hoặc lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường tại thời điểm phát
hành trái phiếu chuyển đổi (xem quy định chi tiết tại phần hướng dẫn tài khoản
343 - Trái phiếu phát hành).
đ) Nếu cổ phiếu ưu đãi được
phân loại là nợ phải trả, khoản cổ tức ưu đãi đó về bản chất là khoản lãi vay
và phải được ghi nhận vào chi phí tài chính.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 635 - Chi phí tài chính
Bên Nợ:
- Chi phí lãi tiền vay, lãi
mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
- Lỗ bán ngoại tệ;
- Chiết khấu thanh toán cho
người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý,
nhượng bán các khoản đầu tư;
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát
sinh trong kỳ; Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ;
- Số trích lập dự phòng
giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác;
- Các khoản chi phí của
hoạt động đầu tư tài chính khác.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm
giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm
trước chưa sử dụng hết);
- Các khoản được ghi giảm
chi phí tài chính;
- Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số
dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi phát sinh chi phí
liên quan đến hoạt động bán chứng khoán, cho vay vốn, mua bán ngoại tệ..., ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có các TK 111, 112, 141,...
3.2. Khi bán
chứng khoán kinh doanh, thanh lý nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con,
công ty liên doanh, liên kết phát sinh lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (giá
bán tính theo giá trị hợp lý của tài sản nhận được)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (lỗ)
Có các TK 121, 221, 222,
228 (giá trị ghi sổ).
3.3. Khi nhận lại vốn góp
vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết mà giá trị hợp lý tài sản được
chia nhỏ hơn giá trị vốn góp, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152,
156, 211,...(giá trị hợp lý tài sản được chia)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (số lỗ)
Có các TK 221, 222.
3.4. Trường hợp doanh
nghiệp bán khoản đầu tư vào cổ phiếu của doanh nghiệp khác dưới hình thức hoán
đổi cổ phiếu, doanh nghiệp phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về
tại thời điểm trao đổi. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ
phiếu nhận về nhỏ hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán
là chi phí tài chính, ghi:
Nợ các TK 121, 221, 222,
228 (giá trị ghi sổ cổ phiếu nhận về)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về thấp hơn giá
trị ghi sổ của cổ
phiếu mang đi trao đổi)
Có các TK 121, 221, 222,
228 (giá trị hợp lý cổ phiếu mang trao đổi).
3.5. Kế toán dự phòng giảm
giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác khi lập
Báo cáo tài chính:
- Trường hợp số dự phòng
phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung
phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2291, 2292).
- Trường hợp số dự phòng phải
lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết, kế toán hoàn
nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2291, 2292)
Có TK 635 - Chi phí tài
chính.
3.6. Khoản chiết khấu thanh
toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ được hưởng do thanh toán trước hạn phải
thanh toán theo thỏa thuận khi mua, bán hàng, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có các TK 131, 111, 112,...
3.7. Chi phí liên quan trực
tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí kiểm toán, thẩm định
hồ sơ vay vốn..., nếu được tính vào chi phí tài chính:
- Đối với khoản vay dưới
hình thức phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 635 - Chi phí tài
chính
Có TK 343 - Trái phiếu phát
hành (3431, 3432)
- Đối với khoản vay dưới
hình thức vay theo hợp đồng, khế ước thông thường, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có các TK 111, 112
3.8. Trường hợp đơn vị phải
thanh toán định kỳ lãi tiền vay, lãi trái phiếu cho bên cho vay, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có các TK 111, 112,...
3.9. Trường hợp đơn vị trả
trước lãi tiền vay, lãi trái phiếu cho bên cho vay, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước (nếu trả trước lãi tiền vay)
Có các TK 111, 112,...
Định kỳ, khi phân bổ lãi
tiền vay, lãi trái phiếu theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có TK 242 - Chi phí trả
trước.
3.10. Trường hợp vay trả
lãi sau:
- Định kỳ, khi tính lãi
tiền vay, lãi trái phiếu phải trả trong kỳ, nếu được tính vào chi phí tài
chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có TK 341 - Vay và nợ thuê
tài chính (3411) (nếu lãi vay nhập gốc)
Có TK 335 - Chi phí phải
trả.
- Hết thời hạn vay, khi đơn
vị trả gốc vay và lãi tiền vay, ghi:
Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê
tài chính (gốc vay còn phải trả)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá trái
phiếu
Nợ TK 335 - Chi phí phải
trả (lãi tiền vay của các kỳ trước)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (lãi tiền vay của kỳ đáo hạn)
Có các TK 111, 112,...
3.11. Trường hợp doanh
nghiệp phát hành trái phiếu có chiết khấu hoặc phụ trội để huy động vốn vay
dùng vào SXKD, định kỳ khi tính chi phí lãi vay vào chi phí SXKD trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có các TK 111, 112,... (nếu
trả lãi vay định kỳ)
Có TK 242 - Chi phí trả
trước (chi phí đi vay phải trả trong kỳ)
Có TK 335 - Chi phí phải
trả (trích trước chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu chi phí đi vay trả
sau).
- Nếu phát hành trái phiếu
có chiết khấu, định kỳ, khi phân bổ chiết khấu trái phiếu từng kỳ ghi vào chi
phí đi vay, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có TK 34312 - Chiết khấu
trái phiếu (số phân bổ từng kỳ).
- Nếu phát hành trái phiếu
có phụ trội, định kỳ khi phân bổ phụ trội trái phiếu từng kỳ ghi giảm chi phí
đi vay, ghi:
Nợ TK 34313 - Phụ trội trái
phiếu (số phân bổ từng kỳ)
Có TK 635 - Chi phí tài
chính.
3.12. Định kỳ, kế toán ghi
nhận chi phí tài chính hoặc vốn hoá đối với số lãi trái phiếu phải trả tính
theo lãi suất của trái phiếu tương tự không có quyền chuyển đổi hoặc tính theo
lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường đồng thời điều chỉnh giá trị phần nợ
gốc của trái phiếu chuyển đổi ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản
dở dang (nếu vốn hoá)
Có TK 335 - Chi phí phải
trả (số lãi trái phiếu phải trả trong kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa)
Có TK 3432 - Trái phiếu
chuyển đổi (phần chênh lệch giữa lãi trái phiếu được ghi nhận vào chi phí tài
chính (hoặc vốn hoá) và số lãi trái phiếu phải trả trong kỳ tính theo lãi suất
danh nghĩa).
3.13. Trường
hợp doanh nghiệp thanh toán định kỳ tiền lãi thuê của TSCĐ thuê tài chính, khi
bên thuê nhận được hoá đơn thanh toán của bên cho thuê, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (tiền lãi thuê trả từng kỳ)
Có các TK 111, 112 (nếu trả
tiền ngay)
Có TK 341 - Vay và nợ thuê
tài chính (3412) (nếu nhận nợ).
3.14. Khi mua vật tư, hàng
hóa, TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp về sử dụng ngay cho hoạt động
SXKD, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156,
211, 213 (theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước {phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ
(-) Giá mua trả tiền ngay trừ Thuế GTGT (nếu được khấu trừ)}
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (tổng giá thanh toán).
Định
kỳ, tính vào chi phí tài chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có TK 242 - Chi phí trả
trước.
3.15. Kế toán các khoản lỗ
tỷ giá
a) Khi mua hàng hoá, dịch
vụ, tài sản, chi trả các khoản chi phí... thanh toán bằng ngoại tệ nếu tỷ giá
giao dịch thực tế nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153,
156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642, (theo tỷ giá giao dịch thực
tế)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 1112, 1122 (theo
tỷ giá trên sổ kế toán).
b) Khi thanh toán các khoản
nợ phải trả bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán các tài khoản nợ phải trả
nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 331, 336, 341,...
(tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 1112, 1122 (theo
tỷ giá trên sổ kế toán).
c) Khi thu được tiền Nợ
phải thu bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải thu lớn
hơn tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu tiền, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112
(1122) (tỷ giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (tỷ
giá trên sổ kế toán).
d) Khoản lỗ phát sinh khi
bán ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111 (1111), 112
(1121) (theo tỷ giá bán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (khoản lỗ - Nếu có)
Có các TK 111 (1112), 112
(1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
e) Kết chuyển lỗ tỷ giá hối
đoái đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào chi phí tài chính,
ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái (4131).
g) Các trường hợp khác phát
sinh lỗ tỷ giá thực hiện theo quy định của các tài khoản liên quan.
3.16. Các doanh nghiệp chưa
phân bổ hết khoản lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản
ánh trên tài khoản 242 – Chi phí trả trước), phải kết chuyển toàn bộ số lỗ
chênh lệch tỷ giá vào chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong
kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 242 - Chi phí trả
trước.
3.17. Trường hợp giá đánh
giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ (giá vàng thị trường trong nước nhỏ hơn giá
trị ghi sổ), kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có các TK 1113, 1123.
3.18. Đối với trường hợp
bán trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại (repo), khi thực hiện phân
bổ số chênh lệch giữa giá bán và giá mua lại trái phiếu Chính phủ của hợp đồng
mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào chí phí định kỳ theo thời gian của hợp
đồng , ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có TK 171 - Giao dịch mua
bán lại trái phiếu Chính phủ.
3.19. Trường hợp doanh
nghiệp nhà nước trước khi chuyển thành công ty cổ phần phải xử lý các khoản nợ
phải trả:
- Đối với các khoản nợ vay
Ngân hàng thương mại Nhà nước và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng
do doanh nghiệp bị lỗ, không còn vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh
nghiệp phải làm các thủ tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay
ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định xoá nợ lãi
vay, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải
trả (lãi vay được xoá)
Có TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí các kỳ trước nay
được xoá)
Có TK 635 - Chi phí tài
chính (phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ này).
- Đối với các khoản chi phí
lãi vay phải trả cho nhà đầu tư mua cổ phần: Trong trường hợp thời gian tính từ
khi nhà đầu tư nộp tiền mua cổ phần đến thời điểm công ty được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh trên 3 tháng thì doanh nghiệp được tính lãi vay để trả
cho các nhà đầu tư. Trường hợp nếu tiền thu bán cổ phần để huy động thêm vốn
thuộc tài khoản của đơn vị và đơn vị được sử dụng, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có TK 335 - Chi phí phải
trả.
3.20. Trường hợp cổ phiếu
ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, doanh nghiệp phải trả cổ tức theo một tỷ
lệ nhất định mà không không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh trong kỳ là lãi
hay lỗ, khoản cổ tức ưu đãi đó về bản chất là khoản lãi vay và phải được ghi
nhận vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác
3.21. Cuối kỳ, kết chuyển
toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí tài
chính.
Điều 91. Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo
sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động
xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,...
b) Các khoản chi phí bán
hàng không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng
có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không
được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để
làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
c) Tài khoản 641 được mở
chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì,
dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ; dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tuỳ
theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp, tài
khoản 641 có thể được mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán kết
chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh".
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 641 - Chi phí bán hàng
Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên
quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Khoản được ghi giảm chi
phí bán hàng trong kỳ;
- Kết chuyển chi phí bán
hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để tính kết quả
kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số
dư cuối kỳ.
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng,
có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6411 - Chi phí
nhân viên: Phản
ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển,
bảo quản sản phẩm, hàng hoá,... bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công
và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp,...
- Tài khoản 6412 - Chi phí
vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất
dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, như chi phí vật
liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo
quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu
dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ,... dùng cho bộ phận bán hàng.
- Tài khoản 6413 - Chi phí
dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ
cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện
tính toán, phương tiện làm việc,...
- Tài khoản 6414 - Chi phí
khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán
hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương
tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,...
- Tài khoản 6415 -
Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hoá. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh ở TK
627 “Chi phí sản xuất chung” mà không phản ánh ở TK này.
- Tài khoản 6417 -
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu
bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng
hoá đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất
khẩu,...
- Tài khoản 6418 -
Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh
trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ
phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi
phí hội nghị khách hàng...
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Tính tiền lương, phụ
cấp, tiền ăn giữa ca và tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ khác (như bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm hưu trí tự nguyện...) cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình
bán các sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán
hàng
Có các TK 334, 338,...
b) Giá trị vật liệu, dụng
cụ phục vụ cho quá trình bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán
hàng
Có các TK 152, 153, 242.
c) Trích khấu hao TSCĐ của
bộ phận bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán
hàng
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
d) Chi phí điện, nước mua
ngoài, chi phí thông tin (điện thoại, fax...), chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ
có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán
hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141,
331,...
đ) Đối với chi phí sửa chữa
TSCĐ phục vụ cho bán hàng
- Trường hợp sử dụng phương
pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
+ Khi trích trước chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán
hàng
Có TK 335 - Chi phí phải
trả (nếu việc sửa chữa đã thực hiện trong kỳ nhưng chưa nghiệm thu hoặc chưa có
hóa đơn).
Có TK 352 - Dự phòng phải
trả (Nếu đơn vị trích trước chi phí sửa chữa cho TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật
phải bảo dưỡng, duy tu định kỳ)
+ Khi chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ các TK 335, 352
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ
Có các TK 331, 241, 111,
112, 152,...
- Trường hợp chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan đến việc bán sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong nhiều kỳ, định kỳ kế toán tính vào chi phí bán
hàng từng phần chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán
hàng
Có TK 242 - Chi phí trả
trước.
e) Hạch toán chi phí bảo
hành sản phẩm, hàng hóa (không bao gồm bảo hành công trình xây lắp):
- Trường hợp doanh nghiệp
bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấy bảo hành sửa chữa cho các hỏng hóc do
lỗi sản xuất được phát hiện trong thời gian bảo hành sản phẩm, hàng hoá, doanh
nghiệp phải xác định cho từng mức chi phí sửa chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo
hành. Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm,
hàng hoá kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán
hàng
Có TK 352 - Dự phòng phải
trả.
- Cuối kỳ kế toán sau,
doanh nghiệp phải tính, xác định số dự phòng phải trả về sửa chữa bảo hành sản
phẩm, hàng hoá cần lập:
+ Trường hợp số dự phòng
phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả về bảo hành sản
phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh
lệch được trích thêm ghi nhận vào chi phí, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán
hàng (6415)
Có TK 352 - Dự phòng phải
trả.
+ Trường hợp số dự phòng
phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả về bảo hành sản
phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh
lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải
trả
Có TK 641 - Chi phí bán
hàng (6415).
g) Đối với sản phẩm, hàng
hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo
- Đối với hàng hóa mua vào
hoặc sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra dùng để khuyến mại, quảng cáo:
+ Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại,
quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản
phẩm, hàng hóa, ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
(chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hoá)
Có các TK 155, 156.
+ Trường hợp xuất hàng hóa
để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng
cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua
2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phản ánh giá trị hàng khuyến mại,
quảng cáo vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá
hàng bán).
- Trường hợp doanh nghiệp
có hoạt động thương mại được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản
xuất, nhà phân phối để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà
sản xuất, nhà phân phối:
+ Khi nhận hàng của nhà sản
xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà
phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ
của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng
nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua (như hàng hóa nhận giữ
hộ).
+ Khi hết chương trình
khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng
hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải
trả lại, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (theo
giá trị hợp lý)
Có TK 711 - Thu nhập khác.
h) Đối với sản phẩm, hàng
hoá tiêu dùng nội bộ cho hoạt động bán hàng, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế
toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán
hàng (6412, 6413, 6417, 6418)
Có các
TK 155, 156 (chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá).
Nếu
phải kê khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ (giá trị kê khai
thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế), ghi:
Nợ TK
133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK
3331 - Thuế GTGT phải nộp.
i) Trường hợp sản phẩm, hàng
hoá dùng để biếu, tặng
- Trường hợp sản phẩm, hàng
hoá dùng để biếu, tặng cho khách hàng bên ngoài doanh nghiệp được tính vào chi
phí sản xuất, kinh doanh:
Nợ TK 641 - Chi phí bán
hàng (chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng
hoá)
Có các TK 152, 153, 155,
156.
Nếu
phải kê khai thuế GTGT đầu ra, ghi:
Nợ TK
133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK
3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Trường hợp sản phẩm, hàng
hoá dùng để biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen
thưởng, phúc lợi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33311).
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng
bán đối với giá trị sản phẩm, hàng hoá, NVL dùng để biếu, tặng công nhân viên
và người lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có các TK 152, 153, 155,
156.
k) Số tiền phải trả cho đơn
vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ liên quan đến hàng uỷ thác
xuất khẩu và phí uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán
hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác (3388).
l) Hoa hồng bán hàng bên
giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán
hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
m) Khi phát sinh các khoản
ghi giảm chi phí bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 641 - Chi phí bán
hàng.
n) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển
chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 "Xác định kết quả
kinh doanh", ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán
hàng.
Điều 92. Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương
nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ
lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn
bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện
thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách,
hội nghị khách hàng...) .
b) Các khoản chi phí quản
lý doanh nghiệp không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật
thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán
thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế
TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
c) Tài khoản 642 được mở
chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của
từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể được mở thêm các tài khoản
cấp 2 để phản ánh các nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiệp.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ tài khoản
911 "Xác định kết quả kinh doanh".
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý doanh
nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó
đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số
dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
Bên Có:
- Các khoản được ghi giảm
chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Hoàn nhập dự phòng phải
thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ
hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển chi phí quản
lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Tài khoản 642 không có số
dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 - Chi phí
quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí
nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên
quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của Ban Giám đốc, nhân viên
quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6422 - Chi phí
vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác
quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm... vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa
TSCĐ, công cụ, dụng cụ,... (giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
- Tài khoản 6423 - Chi phí
đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lý (giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
- Tài khoản 6424 - Chi phí
khấu hao TSCĐ: Phản
ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của
các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc
thiết bị quản lý dùng trên văn phòng,...
- Tài khoản 6425 - Thuế,
phí và lệ phí: Phản
ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất,... và các
khoản phí, lệ phí khác.
- Tài khoản 6426 - Chi phí
dự phòng: Phản
ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6427 - Chi phí
dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ
thuật, bằng sáng chế,... (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo
phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi
phí trả cho nhà thầu phụ.
- Tài khoản 6428 - Chi phí
bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung
của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp
khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,...
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Tiền lương, tiền công,
phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp,
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp,
các khoản hỗ trợ khác (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện...)
của nhân viên quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (6421)
Có các TK 334, 338.
3.2. Giá trị vật liệu xuất
dùng, hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý doanh nghiệp như: xăng, dầu, mỡ để
chạy xe, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của doanh nghiệp,..., ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (6422)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1331) (nếu được khấu trừ)
Có TK 152 - Nguyên liệu,
vật liệu
Có các TK 111, 112, 242,
331,...
3.3. Trị giá dụng cụ, đồ
dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua sử dụng ngay không qua kho cho bộ phận quản
lý được tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (6423)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có TK 153 - Công cụ. dụng
cụ
Có các TK 111, 112, 331,...
3.4. Trích khấu hao TSCĐ
dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp, như: Nhà cửa, vật kiến trúc, kho tàng,
thiết bị truyền dẫn,..., ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (6424)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
3.5. Thuế môn bài, tiền
thuê đất,... phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (6425)
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước.
3.6. Lệ phí giao thông, lệ
phí qua cầu, phà phải nộp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (6425)
Có các TK 111, 112,…
3.7. Kế toán dự phòng các
khoản phải thu khó đòi khi lập Báo cáo tài chính:
- Trường hợp số dự phòng
phải thu khó đòi phải trích lập kỳ này lớn hơn số đã trích lập từ kỳ trước, kế
toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (6426)
Có TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2293).
- Trường hợp số dự phòng
phải thu khó đòi phải trích lập kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ kỳ trước, kế
toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất
tài sản (2293)
Có TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (6426).
- Việc xác định thời gian
quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng
được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính
đến việc gia hạn nợ giữa các bên.
- Doanh nghiệp trích lập dự
phòng đối với khoản cho vay, ký cược, ký quỹ, tạm ứng… được quyền nhận lại
tương tự như đối với các khoản phải thu theo quy định của pháp luật.
3.8. Khi trích lập dự phòng
phải trả về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải trả cần lập cho hợp
đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác (trừ dự phòng phải trả về bảo hành
sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng), ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Có TK 352 - Dự phòng phải
trả.
Trường hợp số dự phòng phải
trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở cuối kỳ
kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi
phí, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải
trả
Có TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp.
3.9. Tiền điện thoại, điện,
nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ một lần với giá trị nhỏ, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (6427)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,
335,...
3.10. Đối với chi phí sửa
chữa TSCĐ phục vụ cho quản lý
a) Trường hợp sử dụng
phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
- Khi trích trước chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Có TK 335 - Chi phí phải
trả (nếu việc sửa chữa đã thực hiện trong kỳ nhưng chưa nghiệm thu hoặc chưa có
hóa đơn).
Có TK 352 - Dự phòng phải
trả (Nếu đơn vị trích trước chi phí sửa chữa cho TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật
phải
bảo dưỡng, duy tu định kỳ)
- Khi chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ các TK 335, 352
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ
Có các TK 331, 241, 111,
112, 152,...
b) Trường hợp chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan đến bộ phận quản lý
trong nhiều kỳ, định kỳ kế toán tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp từng phần
chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Có TK 242 - Chi phí trả
trước.
3.11. Chi phí phát sinh về
hội nghị, tiếp khách, chi cho lao động nữ, chi cho nghiên cứu, đào tạo, chi nộp
phí tham gia hiệp hội và chi phí quản lý khác, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (6428)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế)
Có các TK 111, 112, 331,...
3.12. Thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ phải tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Có TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1331, 1332).
3.13. Đối với sản phẩm,
hàng hoá tiêu dùng nội bộ sử dụng cho mục đích quản lý, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Có các
TK 155, 156 (chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá).
Nếu
phải kê khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ (giá trị kê khai
thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế), ghi:
Nợ TK
133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK
3331 - Thuế GTGT phải nộp.
3.14. Khi phát sinh các
khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp.
3.15. Đối với các doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước khi chuyển thành công ty cổ phần, kế toán xử lý các
khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định giá trị doanh nghiệp như sau:
a) Đối với các khoản nợ
phải thu đã có đủ căn cứ chứng minh theo quy định là không có khả năng thu hồi
được, kế toán căn cứ các chứng từ có liên quan như quyết định xoá nợ, quyết
định xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân phải bồi thường, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331,
334 (phần tổ chức, cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2293)(Phần đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (phần được tính vào chi phí)
Có các TK 131, 138,...
b) Đối với các khoản phải
thu quá hạn được bán cho Công ty Mua bán nợ của doanh nghiệp theo giá thoả
thuận, tuỳ từng trường hợp thực tế, kế toán ghi nhận như sau:
+ Trường hợp khoản phải thu
quá hạn chưa được lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo
giá bán thoả thuận)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (phần tổn thất còn lại)
Có các TK 131, 138,...
+ Trường hợp khoản phải thu
khó đòi đã được lập dự phòng nhưng số dự phòng không đủ bù đắp tổn thất, khi
bán nợ phải thu thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản lý
doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo
giá bán thoả thuận)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2293) (phần đã trích lập dự phòng cho các khoản nợ quá hạn này)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (phần tổn thất còn lại)
Có các TK 131, 138...
- Đối với các khoản bị xuất
toán, chi biếu tặng, chi cho người lao động đã nghỉ mất việc, thôi việc trước
thời điểm quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp và được cơ quan quyết định giá
trị doanh nghiệp xử lý như khoản phải thu không có khả năng thu hồi, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 334
(phần tổ chức, cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Có TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi.
3.16. Kế toán phân bổ khoản
lợi thế kinh doanh phát sinh từ việc cổ phần hóa
Lợi thế kinh doanh phát
sinh khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước được phản ánh trên TK 242 - Chi phí
trả trước và phân bổ dần tối đa không quá 3 năm, ghi
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
3.17. Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp tính vào tài khoản 911 để xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Điều 93. Tài khoản 711 - Thu nhập khác
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp. gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán,
thanh lý TSCĐ;
- Chênh lệch giữa giá trị
hợp lý tài sản được chia từ BCC cao hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng
kiểm soát;
- Chênh lệch lãi do đánh
giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán
và thuê lại tài sản;
- Các khoản thuế phải nộp
khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn (thuế xuất
khẩu được hoàn, thuế GTGT, TTĐB, BVMT phải nộp nhưng sau đó được giảm);
- Thu tiền được phạt do
khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bồi thường của
bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tổn thất (ví dụ thu tiền bảo hiểm được bồi
thường, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh và các khoản có tính chất tương
tự);
- Thu các khoản nợ khó đòi
đã xử lý xóa sổ;
- Thu các khoản nợ phải trả
không xác định được chủ;
- Các khoản tiền thưởng của
khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong
doanh thu (nếu có);
- Thu nhập quà biếu, quà
tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp;
- Giá trị số hàng khuyến
mại không phải trả lại;
- Các khoản thu nhập khác
ngoài các khoản nêu trên.
b) Khi có khả năng chắc
chắn thu được các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, kế toán phải xét bản chất
của khoản tiền phạt để kế toán phù hợp với từng trường hợp cụ thể theo nguyên
tắc:
- Đối với bên bán: Tất cả
các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng thu được từ bên mua nằm ngoài giá trị hợp
đồng được ghi nhận là thu nhập khác.
- Đối với bên mua:
+ Các khoản tiền phạt về
bản chất là khoản giảm giá hàng mua, làm giảm khoản thanh toán cho người bán
được hạch toán giảm giá trị tài sản hoặc khoản thanh toán (không hạch toán vào
thu nhập khác) trừ khi tài sản có liên quan đã được thanh lý, nhượng bán.
Ví dụ khi nhà thầu thi công
chậm tiến độ, chủ đầu tư được phạt nhà thầu theo đó được quyền thu hồi lại một
phần số tiền đã thanh toán cho nhà thầu thì số tiền thu hồi lại được ghi giảm
giá trị tài sản xây dựng. Tuy nhiên nếu khoản tiền phạt thu được sau khi tài
sản đã được thanh lý, nhượng bán thì khoản tiền phạt được ghi vào thu nhập
khác.
+ Các khoản tiền phạt khác
được ghi nhận là thu nhập khác trong kỳ phát sinh, ví dụ: Người mua được quyền
từ chối nhận hàng và được phạt người bán nếu giao hàng không đúng thời hạn quy
định trong hợp đồng thì khoản tiền phạt phải thu được ghi nhận là thu nhập khác
khi chắc chắn thu được. Trường hợp người mua vẫn nhận hàng và số tiền phạt được
giảm trừ vào số tiền phải thanh toán thì giá trị hàng mua được ghi nhận theo số
thực phải thanh toán, kế toán không ghi nhận khoản tiền phạt vào thu nhập khác.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 711 - Thu nhập khác
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp
(nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở
doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
- Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Các khoản thu nhập
khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 - "Thu
nhập khác" không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Kế toán thu nhập khác
phát sinh từ nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
- Phản ánh số thu nhập về
thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
Nợ các TK 111, 112, 131
(tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác
(số thu nhập chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33311) (nếu có).
- Các chi phí phát sinh cho
hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141,
331,... (tổng giá thanh toán).
- Đồng thời ghi giảm nguyên
giá TSCĐ thanh lý, nhượng bán, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình
(nguyên giá).
b) Kế toán thu nhập khác
phát sinh khi đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi đầu tư vào công ty
con, công ty liên kết, góp vốn đầu tư dài hạn khác:
- Khi đầu tư vào công ty
con, công ty liên doanh, công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác dưới hình thức
góp vốn bằng vật tư, hàng hóa, căn cứ vào giá đánh giá lại vật tư, hàng hoá,
được thoả thuận giữa công ty mẹ và công ty con, giữa nhà đầu tư và công ty liên
doanh, liên kết, trường hợp giá đánh giá lại của vật tư, hàng hoá lớn hơn giá
trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá, ghi:
Nợ các TK 221, 222, 228
(giá đánh giá lại)
Có các TK 152, 153, 155,
156 (giá trị ghi sổ)
Có TK 711 - Thu nhập khác
(chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá).
- Khi đầu tư vào công ty
con, công ty liên doanh, liên kết đầu tư dài hạn khác dưới hình thức góp vốn
bằng TSCĐ, căn cứ vào giá trị đánh giá lại TSCĐ được thoả thuận giữa công ty mẹ
và công ty con, giữa nhà đầu tư và công ty liên kết, trường hợp giá đánh giá
lại của TSCĐ lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 221, 222, 228
(giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị hao mòn luỹ kế)
Có các TK 211, 213 (nguyên
giá)
Có TK 711 - Thu nhập khác
(chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại của
TSCĐ lớn hơn giá trị còn
lại của TSCĐ).
c) Kế toán thu nhập khác
phát sinh từ giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính:
- Trường hợp giao dịch bán
và thuê lại TSCĐ với giá bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ, khi hoàn tất thủ
tục bán tài sản cố định, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
(tổng giá thanh toán)
Có TK 711- Thu nhập khác
(giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Có TK 3387- Doanh thu chưa
thực hiện (chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp.
Đồng thời, ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(nếu có)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá TSCĐ).
- Trường hợp giao dịch bán
và thuê lại với giá thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ, khi hoàn tất thủ tục bán
tài sản, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
(tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác
(giá bán TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (nếu có).
Đồng thời, ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(tính bằng giá bán TSCĐ)
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước (giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(nếu có)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá TSCĐ).
Các bút toán ghi nhận tài
sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ thực hiện theo
quy định tại TK 212 - Tài sản cố định thuê tài chính.
d) Kế toán thu nhập khác
phát sinh từ giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động: Khi bán TSCĐ và
thuê lại, căn cứ vào Hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan đến việc bán TSCĐ,
kế toán phản ánh giao dịch bán theo các trường hợp sau:
- Nếu giá bán được thỏa thuận
ở mức giá trị hợp lý thì các khoản lỗ hay lãi phải được ghi nhận ngay trong kỳ
phát sinh. Phản ánh số thu nhập bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 711 - Thu nhập khác
(giá bán TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (nếu có).
Đồng thời, ghi giảm TSCĐ
(như điểm c nêu trên)
- Trường hợp giá bán và
thuê lại TSCĐ thấp hơn giá trị hợp lý nhưng mức giá thuê thấp hơn giá thuê thị
trường thì khoản lỗ này không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ dần phù hợp
với khoản thanh toán tiền thuê trong thời gian thuê tài sản. Căn cứ vào Hoá đơn
GTGT và các chứng từ liên quan đến việc bán TSCĐ, phản ánh thu nhập bán TSCĐ,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 711 - Thu nhập khác
(giá bán TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp.
- Đồng thời, ghi giảm TSCĐ
như sau:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(nếu có)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá TSCĐ).
- Định kỳ, phân bổ sỗ lỗ về
giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động (chênh lệch giữa giá bán nhỏ
hơn giá trị hợp lý) vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với khoản
thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian mà tài sản đó dự kiến sử dụng, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641,
642
Có TK 242 – Chi phí trả
trước.
- Nếu giá bán và thuê lại
tài sản cao hơn giá trị hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp lý
không được ghi nhận ngay là một khoản lãi trong kỳ mà được phân bổ dần trong
suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng, còn số chênh lệch giữa giá
trị hợp lý và giá trị còn lại được ghi nhận ngay là một khoản lãi trong kỳ.
+ Căn cứ vào Hoá đơn GTGT
bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 711 - Thu nhập khác
(tính bằng giá trị hợp lý của TSCĐ)
Có TK 3387- Doanh thu chưa
thực hiện (chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (nếu có).
Đồng thời, ghi giảm giá trị
TSCĐ bán và thuê lại (như điểm c nêu trên)
+ Định kỳ, phân bổ chênh
lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại ghi giảm chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong
suốt thời gian mà tài sản đó dự kiến sử dụng, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện
Có các TK 623, 627, 641,
642.
đ) Khi hết thời hạn bảo
hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng
phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì
số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp không sử dụng hết phải hoàn
nhập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải
trả
Có TK 711 - Thu nhập khác.
e) Phản ánh các khoản thu
tiền phạt
- Trường hợp các khoản tiền
phạt được ghi giảm giá trị tài sản, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có các TK 151, 153, 154,
156, 241, 211…
- Trường hợp các khoản tiền
phạt được ghi nhận vào thu nhập khác, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 711 - thu nhập khác.
g) Phản ánh các khoản được
bên thứ ba bồi thường (như tiền bảo hiểm được bồi thường, tiền đền bù di dời cơ
sở kinh doanh...), ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 711 - Thu nhập khác.
- Các khoản chi phí liên
quan đến xử lý các thiệt hại đối với những trường hợp đã mua bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,...
h) Hạch toán các khoản phải
thu khó đòi đã xử lý xóa sổ, nay thu lại được tiền:
- Nếu có khoản nợ phải thu
khó đòi thực sự không thể thu nợ được phải xử lý xoá sổ, căn cứ vào biên bản xử
lý xoá nợ, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2293) (nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
- Khi truy thu được
khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 711 - Thu nhập khác.
i) Các khoản nợ phải trả
không xác định được chủ nợ, quyết định xoá và tính vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Nợ TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác
Có TK 711 - Thu nhập khác.
k) Kế toán các khoản thuế
phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được hoàn, được giảm:
- Khi nhận được quyết định
của cơ quan có thẩm quyền về số thuế được hoàn, được giảm, ghi:
Nợ các TK 3331, 3332, 3333,
33381
Có TK 711 - Thu nhập khác.
- Khi NSNN trả lại bằng
tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có các TK 3331, 3332, 3333,
33381.
l) Trường hợp doanh nghiệp
được tài trợ, biếu, tặng vật tư, hàng hoá, TSCĐ ... ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211,...
Có TK 711 - Thu nhập khác.
m) Trường hợp chuyển đổi
hình thức sở hữu doanh nghiệp (trừ trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp có 100%
vốn nhà nước thành công ty cổ phần), nếu được phép tiến hành xác định lại giá
trị doanh nghiệp tại thời điểm chuyển đổi, đối với các tài sản được đánh giá tăng,
ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 711 - Thu nhập khác.
n) Trường hợp doanh nghiệp có
hoạt động thương mại được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất,
nhà phân phối để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản
xuất, nhà phân phối. Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không
phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận
thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156- Hàng hoá (giá
trị tương đương của sản phẩm cùng loại)
Có TK 711 - Thu nhập khác.
o) Cuối kỳ kế toán, tính và
phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số thu nhập khác,
ghi:
Nợ TK 711- Thu nhập khác
Có TK 3331- Thuế GTGT phải
nộp.
p) Cuối kỳ, kết chuyển các
khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 "Xác định kết quả
kinh doanh", ghi:
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh.
Điều 94. Tài khoản 811 - Chi phí khác
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh
những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với
hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. Chi phí khác của doanh nghiệp có
thể gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng
bán TSCĐ (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt động thanh lý). Số tiền thu từ bán hồ sơ
thầu hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng
bán TSCĐ;
- Chênh lệch giữa giá trị
hợp lý tài sản được chia từ BCC nhỏ hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng
kiểm soát;
- Giá trị còn lại của TSCĐ
bị phá dỡ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ
thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có);
- Chênh lệch lỗ do đánh giá
lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Tiền phạt phải trả do vi
phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính;
- Các khoản chi phí khác.
b) Các khoản chi phí không
được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ
hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi
giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng
số thuế TNDN phải nộp.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 811 - Chi phí khác
Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát
sinh.
Bên Có: Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ
các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.
Tài khoản 811 không có số
dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Hạch toán nghiệp vụ
nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
- Ghi nhận thu nhập khác do
nhượng bán, thanh lý TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33311) (nếu có).
- Ghi giảm TSCĐ dùng vào
SXKD đã nhượng bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình
(nguyên giá).
- Ghi nhận các chi phí phát
sinh cho hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141,...
- Ghi nhận khoản thu từ bán
hồ sơ thầu liên quan đến hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138...
Có TK 811 - Chi phí khác.
b) Khi phá dỡ TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình
(nguyên giá).
c) Kế toán chi phí khác
phát sinh khi đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đầu tư vào công ty con, công
ty liên doanh, liên kết: Thực hiện theo quy định của các TK 221, 222, 228.
d) Trường hợp chuyển đổi
hình thức sở hữu doanh nghiệp (trừ trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước thành công ty cổ phần) nếu được phép tiến hành xác định lại giá trị
doanh nghiệp tại thời điểm chuyển đổi, đối với các tài sản được đánh giá giảm
ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Có các TK liên quan.
đ) Hạch toán các khoản tiền
bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt vi phạm hành chính, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Có các TK 111, 112
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (3339)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp
khác.
e) Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh,
ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 811 - Chi phí khác.
Điều 95. Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
1. Nguyên tắc kế toán
a) Nguyên tắc chung
- Tài khoản này dùng để
phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau
thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
- Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu
nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương
lai phát sinh từ việc:
+ Ghi nhận thuế thu nhập
hoãn lại phải trả trong năm;
+ Hoàn nhập tài sản thuế
thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.
- Thu nhập thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại phát sinh từ việc:
+ Ghi nhận tài sản thuế thu
nhập hoãn lại trong năm;
+ Hoàn nhập thuế thu nhập
hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước.
b) Nguyên tắc kế toán chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Hàng quý, kế toán căn cứ
vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm phải nộp vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Cuối năm
tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán ghi nhận
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm vào chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong
năm lớn hơn số phải nộp của năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.
- Trường hợp phát hiện sai
sót không trọng yếu liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của
các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành của năm phát hiện sai sót.
- Đối với các sai sót trọng
yếu, kế toán điều chỉnh hồi tố theo quy định của Chuẩn mực kế toán – “Thay đổi
chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”.
- Khi lập Báo cáo tài
chính, kế toán phải kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
phát sinh vào tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định lợi
nhuận sau thuế trong kỳ kế toán.
c) Nguyên tắc kế toán chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
- Khi lập Báo cáo tài
chính, kế toán phải xác định chi phí thuế thu nhập hoãn lại theo quy định của
Chuẩn mực kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
- Kế toán không được phản
ánh vào tài khoản này tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoặc thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở
hữu.
- Cuối kỳ, kế toán phải kết
chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có TK 8212 -
“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” vào tài khoản 911 - “Xác định kết
quả kinh doanh”.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Kết cấu và nội dung phản
ánh chung
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành của năm hiện tại;
- Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn
lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm);
- Ghi nhận chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại
được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong
năm);
- Kết chuyển chênh lệch
giữa số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm
trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện
tại;
- Ghi giảm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (số chênh
lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
- Ghi giảm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả
được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm);
- Kết chuyển số chênh lệch
giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn
khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm vào
tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển số chênh lệch
giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Nợ tài khoản
911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 - “Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 821- Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 8211 - Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;
- Tài khoản 8212 - Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
b) Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Bên Nợ:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp tính vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong
năm;
- Thuế thu nhập doanh
nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu
của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
của năm hiện tại.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm
trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện
tại;
- Kết chuyển chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành vào bên Nợ tài khoản 911 - “Xác định kết quả
kinh doanh”.
Tài khoản 8211 - “Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” không có số dư cuối kỳ.
c) Kết cầu và nội dung phản
ánh của tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại
phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong
năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm);
- Số hoàn nhập tài sản thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước (là số chênh lệch
giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch
giữa số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên Có:
- Ghi giảm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại
phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong
năm);
- Ghi giảm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả
được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch
giữa số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại” nhỏ hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Tài khoản 8212 - “Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Phương pháp kế toán chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Hàng quý, khi xác định
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp, kế toán phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải
nộp vào ngân sách Nhà nước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành,
ghi:
Nợ TK 8211- Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Khi nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Có TK 111, 112,…
- Cuối năm tài chính, căn
cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp theo tờ khai quyết toán
thuế hoặc số thuế do cơ quan thuế thông báo phải nộp:
+ Nếu số thuế thu nhập
doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm phải nộp, kế toán phản ánh bổ sung số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
còn phải nộp, ghi:
Nợ TK 8211- Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
+ Nếu số thuế thu nhập
doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm phải nộp, kế toán ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành,
ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Có TK 8211- Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Trường hợp phát hiện sai
sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập
hiện hành của năm phát hiện sai sót.
+ Trường hợp thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành của năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
+ Trường hợp số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu
của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
trong năm hiện tại, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Có TK 8211 - Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi:
+ Nếu TK 8211 có số phát
sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 8211- Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
+ Nếu TK 8211 có số phát
sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8211- Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh.
b) Phương pháp kế toán chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
- Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn
lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm),
ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 347 - Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả.
- Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước (là số chênh lệch giữa tài
sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phát sinh trong năm), ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 243 - Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại.
- Ghi giảm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại
phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong
năm), ghi:
Nợ TK 243 - Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại
Có TK 8212 - Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
- Ghi giảm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả
được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm), ghi:
Nợ TK 347 - Thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phải trả
Có TK 8212 - Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
- Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có TK 8212 -
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:
+ Nếu TK 8212 có số phát
sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 8212 - Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
+ Nếu TK 8212 có số phát
sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh.
Điều 96. Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài
chính và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán
(gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất
của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản
đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê
hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài
chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt
động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác là
số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Tài khoản này phải phản
ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán. Kết quả hoạt
động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt
động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động
tài chính...). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi
tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
c) Các khoản doanh thu và
thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập
thuần.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài
chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản
phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài
chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số
dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Cuối kỳ kế toán, thực
hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản Xác định kết quả
kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh.
b) Kết chuyển trị giá vốn
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, chi phí liên quan đến
hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như chi phí khấu hao, chi phí sửa
chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý nhượng bán bất
động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng
bán.
c) Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh.
d) Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí tài
chính
Có TK 811 - Chi phí khác.
đ) Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 8211 - Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
e) Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có TK 8212
“Chi phí thuế thu nhập hoãn lại”:
- Nếu TK 8212 có số phát
sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có, thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 8212 - Chi phí thuế
thu nhập hoãn lại.
- Nếu số phát sinh Nợ TK
8212 nhỏ hơn số phát sinh Có TK 8212, kế toán kết chuyển số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh.
g) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển
chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán
hàng.
h) Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp.
i) Kết chuyển kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối:
- Kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối.
- Kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
Có TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh.
k) Định kỳ, đơn vị hạch
toán phụ thuộc được phân cấp theo dõi kết quả kinh doanh trong kỳ nhưng không
theo dõi đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối thực hiện kết chuyển kết quả
kinh doanh trong kỳ lên đơn vị cấp trên:
- Kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả
kinh doanh
Có TK 336 - Phải trả nội
bộ.
- Kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 911 - Xác định kết
quả kinh doanh.
0 comments:
Post a Comment