BỘ TÀI CHÍNH
-------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 200/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17
tháng 06 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 05 năm 2004 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt
động kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn kế
toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh
tế. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp
dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư này để kế
toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc
ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính, không áp dụng cho việc xác
định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.
Điều 3. Đơn vị tiền tệ trong kế toán
“Đơn vị tiền tệ trong kế
toán” là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”; ký hiệu quốc tế là “VND”) được
dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ, đáp ứng được các tiêu
chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này thì được chọn một loại ngoại tệ làm đơn
vị tiền tệ để ghi sổ kế toán.
Điều 4. Lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán
1. Doanh nghiệp có nghiệp
vụ thu, chi chủ yếu bằng ngoại tệ căn cứ vào quy định của Luật Kế toán, để xem
xét, quyết định lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán và chịu trách nhiệm về
quyết định đó trước pháp luật. Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh
nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Đơn vị tiền tệ trong kế
toán là đơn vị tiền tệ:
a) Được sử dụng chủ yếu
trong các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị, có ảnh hưởng lớn đến
giá bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ và thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để
niêm yết giá bán và được thanh toán; và
b) Được sử dụng chủ yếu
trong việc mua hàng hóa, dịch vụ, có ảnh hưởng lớn đến chi phí nhân công,
nguyên vật liệu và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác, thông thường chính là
đơn vị tiền tệ dùng để thanh toán cho các chi phí đó.
3. Các yếu tố sau đây cũng
được xem xét và cung cấp bằng chứng về đơn vị tiền tệ trong kế toán của đơn vị:
a) Đơn vị tiền tệ sử dụng
để huy động các nguồn lực tài chính (như phát hành cổ phiếu, trái phiếu);
b) Đơn vị tiền tệ thường
xuyên thu được từ các hoạt động kinh doanh và được tích trữ lại.
4. Đơn vị tiền tệ trong kế
toán phản ánh các giao dịch, sự kiện, điều kiện liên quan đến hoạt động của đơn
vị. Sau khi xác định được đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đơn vị không được
thay đổi trừ khi có sự thay đổi trọng yếu trong các giao dịch, sự kiện và điều
kiện đó.
Điều 5. Chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền
tệ trong kế toán là ngoại tệ sang Đồng Việt Nam
1. Doanh nghiệp sử
dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với việc lập Báo
cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ trong kế toán (ngoại tệ) còn phải chuyển đổi
Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam khi công bố và nộp Báo cáo tài chính cho
cơ quan quản lý Nhà nước.
2. Nguyên tắc chuyển đổi
Báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ kế toán là ngoại tệ sang Đồng Việt
Nam, trình bày thông tin so sánh được thực hiện theo quy định tại Chương III
Thông tư này.
3. Khi chuyển đổi Báo cáo
tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam, doanh nghiệp phải trình
bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính những ảnh hưởng (nếu có) đối với
Báo cáo tài chính do việc chuyển đổi Báo cáo tài chính từ đồng ngoại tệ sang
Đồng Việt Nam.
Điều 6. Kiểm toán Báo cáo tài chính trong trường hợp sử
dụng đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ
Báo cáo tài chính mang tính
pháp lý để công bố ra công chúng và nộp các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam
là Báo cáo tài chính được trình bày bằng Đồng Việt Nam và phải được kiểm toán.
Điều 7. Thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
Khi có sự thay đổi lớn về
hoạt động quản lý và kinh doanh dẫn đến đơn vị tiền tệ được sử dụng trong các
giao dịch kinh tế không còn thoả mãn các tiêu chuẩn nêu tại khoản 2, 3 Điều 4
Thông tư này thì doanh nghiệp được thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán. Việc
thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán này sang một đơn vị tiền tệ ghi
sổ kế toán khác chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới.
Doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc thay đổi
đơn vị tiền tệ trong kế toán chậm nhất là sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc niên độ kế toán.
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với
việc tổ chức kế toán tại các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch
toán phụ thuộc (gọi tắt là đơn vị hạch toán phụ thuộc)
1. Doanh nghiệp có trách
nhiệm tổ chức bộ máy kế toán và phân cấp hạch toán ở các đơn vị hạch toán phụ
thuộc phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của mình và không trái
với quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp quyết định
việc kế toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng đối
với:
a) Việc ghi nhận khoản vốn
kinh doanh được doanh nghiệp cấp: Doanh nghiệp quyết định đơn vị hạch toán phụ
thuộc ghi nhận là nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu;
b) Đối với các giao dịch
mua, bán, điều chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nội bộ: Doanh thu, giá vốn
chỉ được ghi nhận riêng tại từng đơn vị hạch toán phụ thuộc nếu sự luân chuyển
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các khâu trong nội bộ về bản chất tạo ra giá
trị gia tăng trong sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Việc ghi nhận doanh thu từ các
giao dịch nội bộ để trình bày trên Báo cáo tài chính của các đơn vị không phụ thuộc
vào hình thức của chứng từ kế toán (hóa đơn hay chứng từ luân chuyển nội bộ);
c) Việc phân cấp kế toán
tại đơn vị hạch toán phụ thuộc: Tùy thuộc mô hình tổ chức kế toán tập trung hay
phân tán, doanh nghiệp có thể giao đơn vị hạch toán phụ thuộc phản ánh đến lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chỉ phản ánh đến doanh thu, chi phí.
Điều 9. Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán
1. Đối với hệ thống tài
khoản kế toán
a) Doanh nghiệp căn cứ vào
hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo
Thông tư này để vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với
đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị,
nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài
khoản tổng hợp tương ứng.
b) Trường hợp doanh nghiệp
cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên,
ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc
thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
c) Doanh nghiệp có thể mở
thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không
có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế
toán doanh nghiệp quy định tại phụ lục 1 - Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.
2. Đối với Báo cáo tài
chính
a) Doanh nghiệp căn cứ biểu
mẫu và nội dung của các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính tại phụ lục 2 Thông tư
này để chi tiết hoá các chỉ tiêu (có sẵn) của hệ thống Báo cáo tài chính phù
hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng
đơn vị.
b) Trường hợp doanh nghiệp
cần bổ sung mới hoặc sửa đổi biểu mẫu, tên và nội dung các chỉ tiêu của Báo cáo
tài chính phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực
hiện.
3. Đối với chứng từ và sổ
kế toán
a) Các chứng từ kế toán đều
thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng
theo biểu mẫu ban hành kèm theo phụ lục số 3 Thông tư này hoặc được tự thiết kế
phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo
cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế.
b) Tất cả các biểu mẫu sổ
kế toán (kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc loại không bắt buộc.
Doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ theo hướng dẫn tại phụ lục số 4 Thông
tư này hoặc bổ sung, sửa đổi biểu mẫu sổ, thẻ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt
động và yêu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo trình bày thông tin đầy đủ, rõ ràng,
dễ kiểm tra, kiểm soát.
Điều 10. Chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước
ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài có
cơ sở thường trú hoặc cư trú tại Việt Nam mà cơ sở thường trú hoặc cư trú không
phải là đơn vị độc lập có tư cách pháp nhân thực hiện Chế độ kế toán tại Việt
Nam như sau:
a) Các nhà thầu có đặc thù
áp dụng theo Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành riêng cho nhà thầu;
b) Các nhà thầu không có
Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành riêng thì được lựa chọn áp dụng đầy đủ
Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hoặc vận dụng một số nội dung của Chế độ
kế toán doanh nghiệp Việt Nam phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý
của mình.
c) Trường hợp nhà thầu lựa
chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam thì phải thực hiện
nhất quán cho cả niên độ kế toán.
d) Nhà thầu phải thông báo
cho cơ quan thuế về Chế độ kế toán áp dụng không chậm hơn 90 ngày kể từ thời
điểm bắt đầu chính thức hoạt động tại Việt Nam. Khi thay đổi thể thức áp dụng
Chế độ kế toán, nhà thầu phải thông báo cho cơ quan thuế không chậm hơn 15 ngày
làm việc kể từ ngày thay đổi.
2. Nhà thầu nước ngoài phải
kế toán chi tiết theo từng Hợp đồng nhận thầu (từng Giấy phép nhận thầu), từng
giao dịch làm cơ sở để quyết toán hợp đồng và quyết toán thuế.
3. Trường hợp Nhà thầu nước
ngoài áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam nhưng có nhu cầu bổ
sung, sửa đổi thì phải đăng ký theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và chỉ
được thực hiện khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính. Trong
vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản cho nhà thầu nước ngoài về việc đăng ký nội dung sửa đổi, bổ
sung Chế độ kế toán.
www.vinasystem.com
0 comments:
Post a Comment