Điều 34. Nguyên tắc kế toán tài sản cố định, bất động sản
đầu tư và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang
1. Tài sản cố định, bất
động sản đầu tư và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang phải được theo dõi,
quyết toán, quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Kế toán phải theo dõi
chi tiết nguồn hình thành TSCĐ để phân bổ hao mòn một cách phù hợp theo nguyên
tắc:
- Đối với TSCĐ hình thành
từ nguồn vốn vay hoặc vốn chủ sở hữu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì hao
mòn được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh;
- Đối với TSCĐ hình thành
từ các Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ hoặc nguồn kinh phí
thì hao mòn được ghi giảm các quỹ, nguồn kinh phí hình thành TSCĐ đó.
3. Kế toán phân loại TSCĐ
và BĐSĐT theo mục đích sử dụng. Trường hợp một tài sản được sử dụng cho nhiều
mục đích, ví dụ một tòa nhà hỗn hợp vừa dùng để làm văn phòng làm việc, vừa để
cho thuê và một phần để bán thì kế toán phải thực hiện ước tính giá trị hợp lý
của từng bộ phận để ghi nhận một cách phù hợp với mục đích sử dụng.
- Trường hợp một bộ phận
trọng yếu của tài sản được sử dụng cho một mục đích cụ thể nào đó khác với mục
đích sử dụng của các bộ phận còn lại thì kế toán căn cứ vào mức độ trọng yếu có
thể phân loại toàn bộ tài sản theo bộ phận trọng yếu đó;
- Trường hợp có sự thay đổi
về chức năng sử dụng của các bộ phận của tài sản thì kế toán được tái phân loại
tài sản theo mục đích sử dụng theo quy định của các Chuẩn mực kế toán có liên
quan.
4. Khi mua TSCĐ nếu được
nhận kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì
kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế
theo giá trị hợp lý. Nếu thiết bị, phụ tùng thay thế đủ tiêu chuẩn là TSCĐ thì
được ghi nhận là TSCĐ, nếu không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ thì ghi nhận là hàng
tồn kho. Nguyên giá TSCĐ mua được xác định bằng tổng giá trị của tài sản được
mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
5. Kế toán TSCĐ, BĐSĐT và
chi phí đầu tư XDCB liên quan đến ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại
Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Điều 35. Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ tài sản cố
định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
b) Tài sản cố định hữu hình
là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
c) Những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc
nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng
thực hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào
trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả
bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi
ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
-
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
- Có thời gian sử dụng từ 1
năm trở lên;
- Có giá trị theo quy định
hiện hành.
Trường hợp một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu
thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ
thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản
lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản và
mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản
cố định thì được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc
cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài
sản cố định đều được coi là một tài sản cố định hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm,
nếu từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản
cố định thì cũng được coi là một tài sản cố định hữu hình.
d) Giá trị TSCĐ hữu hình
được phản ánh trên TK 211 theo nguyên giá. Kế toán phải theo dõi chi tiết
nguyên giá của từng TSCĐ. Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ hữu
hình được xác định như sau:
d1) Nguyên giá
TSCĐ hữu hình do mua sắm bao gồm: Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương
mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và
các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi
phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy
thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí lãi
vay phát sinh khi mua sắm TSCĐ đã hoàn thiện (TSCĐ sử dụng được ngay mà không
cần qua quá trình đầu tư xây dựng) không được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ.
- Trường hợp mua TSCĐ được
kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải xác định và ghi nhận riêng thiết
bị, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Nguyên giá TSCĐ được mua là tổng các
chi phí liên quan trực tiếp tới việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng trừ đi giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình
mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm: Là giá mua trả tiền ngay tại
thời điểm mua cộng các chi phí liên quan trực tiếp tính đến thời điểm đưa tài
sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản thuế được hoàn
lại). Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch
toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán.
- Nguyên giá TSCĐ là bất
động sản: Khi mua sắm bất động sản, đơn vị phải tách riêng giá trị quyền sử
dụng đất và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật. Phần giá trị tài sản
trên đất được ghi nhận là TSCĐ hữu hình; Giá trị quyền sử dụng đất được hạch
toán là TSCĐ vô hình hoặc chi phí trả trước tùy từng trường hợp theo quy định
của pháp luật.
d2) Nguyên giá
TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành
- Nguyên giá TSCĐ theo
phương thức giao thầu: Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan
trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có). Đối với tài sản cố định là con súc vật
làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi
phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới
khi đưa vào khai thác, sử dụng và các chi phí khác trực tiếp có liên quan.
- TSCĐ hữu hình tự xây dựng
hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự
xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ
đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán
nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn
thành.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự
sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí trực tiếp
liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Trong cả hai trường hợp
trên, nguyên giá TSCĐ bao gồm cả chi phí lắp đặt, chạy thử trừ giá trị sản phẩm
thu hồi trong quá trình chạy thử, sản xuất thử. Doanh nghiệp không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình các khoản lãi nội bộ và các khoản chi phí không
hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác
sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự sản xuất.
d3) Nguyên giá TSCĐ hữu
hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài
sản khác, được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá
trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền trả thêm hoặc thu về cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình
mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình
thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương
tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá
trị tương đương). Trong trường hợp này có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi
nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị
còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
d4) Nguyên giá TSCĐ hữu
hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: Giá trị còn lại trên sổ kế toán
của tài sản cố định ở doanh nghiệp cấp, doanh nghiệp điều chuyển hoặc giá trị
theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên
nghiệp theo quy định của pháp luật và các chi phí liên quan trực tiếp như vận
chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu
có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐ hữu
hình điều chuyển giữa các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc
trong cùng doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở doanh nghiệp bị điều chuyển
phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ
vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ
của tài sản cố định đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới
việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị không có tư cách pháp nhân
hạch toán phụ thuộc không được hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
d5) Nguyên giá tài sản cố
định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ
đông sáng lập định giá nhất trí hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thỏa thuận
hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các
thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
d6) Nguyên giá tài sản cố
định do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng: Là giá trị theo đánh giá thực
tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp; Các chi phí mà
bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu
có).
d7. Nguyên giá TSCĐ mua
bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp
kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
đ) Chỉ được thay đổi nguyên
giá TSCĐ hữu hình trong các trường hợp:
- Đánh giá lại TSCĐ theo
quyết định của Nhà nước;
- Xây lắp, trang bị thêm
cho TSCĐ;
- Thay
đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm tăng
công suất sử dụng của chúng;
- Cải tiến bộ phận của TSCĐ
hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra;
- Áp dụng quy trình công
nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trước;
- Tháo dỡ một hoặc một số
bộ phận của TSCĐ.
Mọi trường hợp tăng, giảm
TSCĐ hữu hình đều phải lập biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ và phải
thực hiện các thủ tục quy định. Kế toán có nhiệm vụ lập và hoàn chỉnh hồ sơ
TSCĐ về mặt kế toán.
e) Các chi phí bảo dưỡng,
sửa chữa, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường không được tính vào giá trị
TSCĐ mà được ghi nhận vào chi phí phát sinh trong kỳ. Các TSCĐ theo yêu cầu kỹ
thuật phải được bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ (như tua bin nhà máy điện, động cơ
máy bay...) thì kế toán được trích lập khoản dự phòng phải trả và tính vào chi
phí sản xuất, kinh doanh hàng kỳ để có nguồn trang trải khi phát sinh việc bảo
dưỡng, sửa chữa.
g) TSCĐ hữu hình cho thuê
hoạt động vẫn phải trích khấu hao theo quy định của chuẩn mực kế toán và chính
sách tài chính hiện hành.
h) TSCĐ hữu hình phải được
theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và địa điểm
bảo quản, sử dụng, quản lý TSCĐ.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình
Bên Nợ:
- Nguyên giá của TSCĐ hữu
hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn
góp, do được cấp, do được tặng biếu, tài trợ, phát hiện thừa;
- Điều chỉnh tăng nguyên
giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp;
- Điều chỉnh tăng nguyên
giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có:
- Nguyên giá của TSCĐ hữu
hình giảm do điều chuyển cho doanh nghiệp khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc
đem đi góp vốn liên doanh,...
- Nguyên giá của TSCĐ giảm
do tháo bớt một hoặc một số bộ phận;
- Điều chỉnh giảm nguyên
giá TSCĐ do đánh giá lại.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 211 - Tài sản cố
định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2111 - Nhà cửa,
vật kiến trúc: Phản
ánh giá trị các công trình XDCB như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp
nước, sân bãi, các công trình trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công trình cơ
sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng...
- Tài khoản 2112 - Máy móc
thiết bị: Phản
ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây
chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ.
- Tài
khoản 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản
ánh giá trị các loại phương tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ,
sắt, thuỷ, sông, hàng không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn.
- Tài khoản 2114 - Thiết
bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng
trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính.
- Tài
khoản 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản
ánh giá trị các loại TSCĐ là các loại cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật
nuôi để lấy sản phẩm.
- Tài
khoản 2118 - TSCĐ khác: Phản ánh giá trị
các loại TSCĐ khác chưa phản ánh ở các tài khoản nêu trên.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Kế toán tăng TSCĐ hữu
hình
a) Trường hợp nhận vốn góp của chủ sở hữu hoặc nhận vốn cấp
bằng TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
(theo giá thỏa thuận)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
b)
Trường hợp TSCĐ được mua sắm:
-
Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, căn cứ
các chứng từ có liên quan đến việc mua TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ,
lập hồ sơ kế toán, lập Biên bản giao nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
(giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112,...
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 341 - Vay và nợ thuê
tài chính (3411).
- Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình được nhận kèm
thiết bị phụ tùng thay thế, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
(chi tiết TSCĐ được mua, chi tiết thiết bị phụ tùng, thay thế đủ tiêu chuẩn của
TSCĐ)
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng
cụ (1534) (thiết bị, phụ tùng thay thế)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112,...
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 341 - Vay và nợ thuê
tài chính (3411).
- Nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT.
- Nếu TSCĐ được mua sắm
bằng nguồn vốn đầu tư XDCB của doanh nghiệp dùng vào SXKD, theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và giảm nguồn vốn
XDCB, khi quyết toán được duyệt, ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu
tư XDCB
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
c) Trường hợp mua TSCĐ hữu
hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ hữu hình
theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1332) (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước [(Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng
số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT (nếu có)]
Có các TK 111, 112, 331.
- Định kỳ, thanh toán tiền
cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có các TK 111, 112 (số phải
trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ).
- Định kỳ, tính vào chi phí
theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có TK 242 - Chi phí trả
trước.
d) Trường hợp doanh nghiệp
được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Các chi phí khác liên quan
trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu, tặng tính vào nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112, 331,...
đ) Trường hợp TSCĐ hữu hình
tự sản xuất:
Khi sử dụng sản phẩm do
doanh nghiệp tự sản xuất để chuyển thành TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 155 - Thành phẩm (nếu
xuất kho ra sử dụng)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở
dang (đưa vào sử dụng ngay).
e) Trường hợp TSCĐ hữu hình
mua dưới hình thức trao đổi:
- TSCĐ hữu hình mua dưới
hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự: Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự
do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao
đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(số đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi).
- TSCĐ
hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự:
+ Khi giao TSCĐ hữu hình
cho bên trao đổi, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị đã khấu hao)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá).
+ Đồng thời ghi tăng thu
nhập do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác
(giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (TK 33311) (nếu có).
+ Khi nhận được TSCĐ hữu
hình do trao đổi, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
(giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1332) (Nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng (tổng giá thanh toán).
+ Trường hợp phải thu thêm
tiền do giá trị của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị của TSCĐ nhận được do
trao đổi, khi nhận được tiền của bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (số tiền
đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng.
+
Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ
hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi trả tiền cho bên có TSCĐ
trao đổi, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của
khách hàng
Có các TK 111, 112,...
g) Trường hợp mua TSCĐ hữu
hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng
ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá - chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
(nguyên giá - chi tiết quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
h) Trường hợp TSCĐ hữu hình
tăng do đầu tư XDCB hoàn thành: Trường hợp công trình hoặc hạng mục công trình
XDCB hoàn thành đã bàn giao đưa vào sử dụng, nhưng chưa được duyệt quyết toán
vốn đầu tư, thì doanh nghiệp căn cứ vào chi phí đầu tư XDCB thực tế, tạm tính
nguyên giá để hạch toán tăng, giảm TSCĐ (để có cơ sở tính và trích khấu hao
TSCĐ đưa vào sử dụng). Sau khi quyết toán vốn đầu tư XDCB được duyệt, nếu có
chênh lệch so với giá trị TSCĐ đã tạm tính thì kế toán thực hiện điều chỉnh
tăng, giảm số chênh lệch.
- Trường hợp
quá trình đầu tư XDCB được hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của doanh
nghiệp:
+ Khi công tác XDCB hoàn
thành nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, kế
toán ghi nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản
dở dang.
+ Nếu tài sản hình thành
qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo quy định
của chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ các TK 152, 153 (nếu là
vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho)
Có TK 241 - XDCB dở dang.
- Trường hợp quá trình đầu
tư XDCB không hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp (doanh
nghiệp chủ đầu tư có BQLDA tổ chức kế toán riêng để theo dõi quá trình đầu tư
XDCB): Khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152,
153, 211, 213
Có TK 136 - Phải thu nội bộ
Có các TK 331, 333, … (nhận
nợ phải trả nếu có).
- Nếu TSCĐ được đầu tư bằng
nguồn vốn đầu tư XDCB, khi quyết toán được duyệt có quyết định của cơ quan có
thẩm quyền phải ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu
tư XDCB
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
- Trường hợp sau khi quyết
toán, nếu có chênh lệch giữa giá quyết toán và giá tạm tính, kế toán điều chỉnh
nguyên giá TSCĐ, ghi:
+ Trường hợp điều chỉnh
giảm nguyên giá, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(số phải thu hồi không được quyết toán)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
+ Trường hợp điều chỉnh
tăng nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217,
1557
Có các TK liên quan.
i) TSCĐ nhận được do điều
động nội bộ Tổng công ty (không phải thanh toán tiền), ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (
nguyên
giá)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị hao mòn)
Có các TK 336, 411 (giá trị
còn lại).
k) Trường hợp
dùng kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án để đầu tư, mua sắm TSCĐ, khi TSCĐ mua
sắm, đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112
Có TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 461 - Nguồn kinh phí
sự nghiệp (4612).
Đồng thời ghi tăng nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ:
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp
(1612)
Có TK 466 - Nguồn kinh phí
đã hình thành TSCĐ.
Nếu rút dự toán mua TSCĐ,
doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép trong phần thuyết minh Báo cáo tài
chính..
l) Trường hợp đầu tư, mua
sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi, khi hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động văn
hóa, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định
hữu hình (tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112, 331,
3411,...
- Đồng thời, ghi:
Nợ TK 3532 - Quỹ phúc lợi
Có TK 3533 - Quỹ phúc lợi
đã hình thành TSCĐ.
m) Chi phí phát sinh sau
ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ hữu hình như sửa chữa, cải tạo, nâng cấp:
- Khi phát sinh chi phí sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình sau khi ghi nhận ban đầu, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1332)
Có các TK 112, 152, 331,
334,...
- Khi công việc sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng:
+ Nếu thoả mãn các điều
kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản
dở dang.
+ Nếu không thoả mãn các
điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nợ các TK 623, 627, 641,
642 (nếu giá trị nhỏ)
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước (nếu giá trị lớn phải phân bổ dần)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản
dở dang.
3.2. Kế toán giảm TSCĐ hữu
hình
Tài sản cố định hữu hình
của doanh nghiệp giảm, do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi
kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho doanh nghiệp khác, tháo dỡ một
hoặc một số bộ phận... Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình, kế toán phải
làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có).
Căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể như
sau:
3.2.1 Trường hợp nhượng bán
TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh, dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án: TSCĐ
nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có
hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết
theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ
liên quan đến nhượng bán TSCĐ:
a) Trường hợp nhượng bán
TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 711 - Thu nhập khác
(giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế giá trị
gia tăng phải nộp (33311).
Nếu không tách ngay được
thuế GTGT thì thu nhập khác bao gồm cả thuế GTGT. Định kỳ kế toán ghi giảm thu
nhập khác đối với số thuế GTGT phải nộp.
- Căn cứ Biên bản giao nhận
TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(2141) (giá trị đã hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá).
- Các chi phí phát sinh
liên quan đến nhượng bán TSCĐ được phản ánh vào bên Nợ TK 811 "Chi phí
khác".
b) Trường hợp nhượng bán
TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
- Căn cứ Biên bản giao nhận
TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí
đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị đã hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên
giá).
-Số tiền thu, chi liên quan
đến nhượng bán TSCĐ hữu hình ghi vào các tài khoản liên quan theo quy định của
cơ quan có thẩm quyền.
c)Trường hợp nhượng bán
TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:
- Căn cứ Biên bản giao nhận
TSCĐ để ghi giảm TSCĐ nhượng bán, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (3533) (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị đã hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá).
- Đồng thời phản ánh số thu
về nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (3532)
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (3331) (nếu có).
- Phản ánh số chi về nhượng
bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (3532)
Có các TK 111, 112,…
3.2.2. Trường
hợp thanh lý TSCĐ: TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử
dụng được, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản
xuất, kinh doanh. Khi có TSCĐ thanh lý,
doanh nghiệp phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội
đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng
trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính và lập “Biên bản
thanh lý TSCĐ" theo mẫu quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản
chuyển cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho bộ phận quản lý, sử
dụng TSCĐ.
Căn cứ vào Biên bản thanh
lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản thu, chi thanh lý TSCĐ,... kế
toán ghi sổ như trường hợp nhượng bán TSCĐ.
3.2.3 Khi
góp vốn vào công ty con, liên doanh, liên kết bằng TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo
giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(số khấu hao đã trích)
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá)
Có TK 711 - Thu nhập khác
(số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ).
3.2.4 Kế
toán TSCĐ hữu hình phát hiện thừa, thiếu: Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc
thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào "Biên bản kiểm kê
TSCĐ" và kết luận của Hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời,
theo từng nguyên nhân cụ thể:
a) TSCĐ
phát hiện thừa:
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa
do để ngoài sổ sách (chưa ghi sổ), kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi
tăng TSCĐ theo từng trường hợp cụ thể, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 241, 331, 338,
411,…
- Nếu TSCĐ thừa đang sử
dụng thì ngoài nghiệp vụ ghi tăng TSCĐ hữu hình, phải căn cứ vào nguyên giá và
tỷ lệ khấu hao để xác định giá trị hao mòn làm căn cứ tính, trích bổ sung khấu
hao TSCĐ hoặc trích bổ sung hao mòn đối với TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi,
sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ các TK Chi phí sản xuất,
kinh doanh (TSCĐ dùng cho SXKD)
Nợ TK
3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (dùng cho phúc lợi)
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí
đã hình thành TSCĐ (dùng cho SN, DA)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(2141).
- Nếu
TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của doanh nghiệp khác thì phải báo
ngay cho
doanh nghiệp chủ tài sản đó biết. Nếu không xác định được doanh nghiệp chủ tài
sản thì phải báo ngay cho cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp (nếu
là DNNN) biết để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài
liệu kiểm kê, tạm thời theo dõi và giữ hộ.
b) TSCĐ phát
hiện thiếu phải được truy cứu nguyên nhân, xác định người chịu trách nhiệm và
xử lý theo chế độ tài chính hiện hành.
- Trường hợp có quyết định
xử lý ngay: Căn cứ "Biên bản xử lý TSCĐ thiếu" đã được duyệt và hồ sơ
TSCĐ, kế toán phải xác định chính xác nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ đó
làm căn cứ ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại của TSCĐ. Tuỳ
thuộc vào quyết định xử lý, ghi:
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng
vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị hao mòn)
Nợ các TK 111, 112, 334,
138 (1388) (nếu người có lỗi phải bồi thường)
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu(nếu được phép ghi giảm vốn )
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng
vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị hao mòn)
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí
đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá).
Đối với phần giá trị còn
lại của TSCĐ thiếu phải thu hồi theo quyết định xử lý, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu
tiền)
Nợ TK 334 - Phải trả người
lao động (trừ vào lương của người lao động)
Có các TK liên quan (tuỳ
theo quyết định xử lý).
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng
vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:
Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị hao mòn)
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi
đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá).
Đối với phần giá trị còn
lại của TSCĐ thiếu phải thu hồi theo quyết định xử lý, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu
tiền)
Nợ TK 334 - Phải trả người
lao động (trừ vào lương của người lao động)
Có TK 3532 - Quỹ phúc lợi.
- Trường hợp TSCĐ thiếu
chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý:
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Phản ánh giảm TSCĐ đối với
phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(2141) (giá trị hao mòn)
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(1381) (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá).
Khi có quyết định xử lý giá
trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tiền
bồi thường)
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(1388) (nếu người có lỗi phải bồi thường)
Nợ TK 334 - Phải trả người
lao động (trừ vào lương của người lao động)
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu (nếu được phép ghi giảm vốn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381).
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng
vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị hao mòn)
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí
đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá).
Đồng thời phản ánh phần giá
trị còn lại của TSCĐ thiếu vào TK 1381 "Tài sản thiếu chờ xử lý",
ghi:
Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu
chờ xử lý
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác.
Khi có quyết định xử lý thu
bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 334,...
Có TK 1381 - Tài sản thiếu
chờ xử lý.
Đồng thời phản ánh số thu
bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu vào các tài khoản liên quan theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác
Có các TK liên quan (TK
333, 461,...).
+ Đối với TSCĐ thiếu dùng
vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:
Phản ánh giảm TSCĐ, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị hao mòn)
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi
đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá).
Đồng thời phản ánh phần giá
trị còn lại của TSCĐ thiếu vào TK 1381 "Tài sản thiếu chờ xử lý",
ghi:
Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu
chờ xử lý
Có TK 3532 - Quỹ phúc lợi.
Khi có quyết định xử lý thu
bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 334,...
Có TK 1381 - Tài sản thiếu
chờ xử lý.
3.2.5. Đối với TSCĐ hữu
hình dùng cho sản xuất, kinh doanh, nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận theo quy
định phải chuyển thành công cụ, dụng cụ ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641,
642 (nếu giá trị còn lại nhỏ)
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước (nếu giá trị còn lại lớn phải phân bổ dần)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá TSCĐ).
3.2.6 Kế toán giao dịch bán
và thuê lại TSCĐ hữu hình là thuê hoạt động (xem quy định ở TK 811 hoặc 711).
3.3. Kế toán xử lý TSCĐ hữu
hình khi kiểm kê tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
a) Kế toán kết quả kiểm kê
tài sản: Khi nhận được thông báo hoặc quyết định cổ phần hóa của cơ quan có
thẩm quyền, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm kiểm kê, phân loại TSCĐ hữu
hình doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng tại thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp.
- Trường hợp thiếu TSCĐ hữu
hình, ghi:
Nợ TK 1381 -Tài sản thiếu
chờ xử lý (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị hao mòn luỹ kế)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá).
- Trường hợp phát sinh thừa
TSCĐ: Doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép trong phần thuyết minh Báo cáo
tài chính các tài sản phát hiện thừa qua kiểm kê. Sau đó, ghi vào các tài khoản
có liên quan trong Bảng Cân đối kế toán sau khi tìm hiểu nguyên nhân và có
quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
b) Kế toán xử lý TSCĐ hữu
hình thừa, thiếu trong kiểm kê: Doanh nghiệp phải phân tích làm rõ nguyên nhân
của tài sản thừa, thiếu và xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử lý
bồi thường trách nhiệm vật chất theo qui định hiện hành. Giá trị TSCĐ hữu hình
thiếu sau khi trừ đi các khoản bồi thường được ghi nhận vào chi phí khác.
- Đối với tài sản phát hiện
thiếu qua kiểm kê, căn cứ vào “Biên bản xử lý tài sản thừa, thiếu qua kiểm kê”,
ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (cá
nhân, tổ chức nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 1388 - Phải thu khác
(cá nhân, tổ chức phải nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 334 - Phải trả người
lao động (nếu trừ lương của người lao động phạm lỗi)
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu qua kiểm kê phải tính vào tổn thất của
doanh nghiệp)
Có TK 1381 - Tài sản thiếu
chờ xử lý.
- Đối với TSCĐ hữu hình
phát hiện thừa qua kiểm kê, căn cứ vào “ Biên bản xử lý tài sản thừa, thiếu qua
kiểm kê”, ghi:
Nợ TK 3381 - Tài sản thừa
chờ giải quyết
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (nếu tài sản thừa của người bán)
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác (3388)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu (đối với TSCĐ hữu hình thừa không xác định được nguyên
nhân và không tìm được chủ sở hữu).
c) Kế toán nhượng bán,
thanh lý tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, chờ thanh lý: Sau khi được
chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quyết định cổ phần hóa, doanh nghiệp tổ
chức, nhượng bán, thanh lý theo qui định hiện hành. Kế toán phải theo dõi, hạch
toán số thu, chi phí và ghi giảm tài sản, cụ thể như sau:
- Phản ánh số thu về nhượng
bán, thanh lý TSCĐ không cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (nếu có).
- Phản ánh chi phí về
nhượng bán, thanh lý TSCĐ không cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,112, 331.
- Phản ánh giảm TSCĐ đã
nhượng bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
d) Trường hợp doanh nghiệp
chuyển giao TSCĐ hữu hình không cần dùng, chờ thanh lý theo quy định của pháp
luật, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
đ) Kế toán chuyển giao tài
sản là các công trình phúc lợi
- Trường hợp chuyển giao
nhà ở cán bộ, công nhân viên đầu tư bằng nguồn Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp
cho cơ quan nhà đất của địa phương để quản lý, kế toán, ghi:
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi
đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá).
- Đối với tài sản là công
trình phúc lợi được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, nếu doanh nghiệp cổ phần
hóa sử dụng cho mục đích kinh doanh thì kế toán ghi như sau:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí
đã hình thành TSCĐ
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
e) Kế toán giá trị TSCĐ hữu
hình được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh nghiệp
Căn cứ vào hồ sơ xác định
lại giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp điều chỉnh lại giá trị TSCĐ hữu hình
theo nguyên tắc sau: Chênh lệch tăng giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào
bên Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản; Chênh lệch giảm giá trị còn
lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Nợ của TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài
sản và phải chi tiết khoản chênh lệch này theo từng TSCĐ. Cụ thể cho từng
trường hợp ghi sổ như sau:
- Trường hợp TSCĐ đánh giá
lại có giá trị cao hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ
kế đánh giá lại tăng so với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 211 - Nguyên giá TSCĐ
(phần đánh giá tăng)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(phần đánh giá tăng)
Có TK 412 - Chênh lệch đánh
giá lại tài sản (giá trị TSCĐ tăng thêm).
- Trường hợp TSCĐ đánh giá
lại có giá trị thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ
kế đánh giá lại giảm so với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(phần đánh giá giảm)
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh
giá lại tài sản (phần giá trị TSCĐ giảm đi)
Có TK 211 - Nguyên giá TSCĐ
(phần đánh giá giảm).
Doanh nghiệp trích khấu hao
TSCĐ theo nguyên giá mới sau khi đã điều chỉnh giá trị do đánh giá lại.
g) Bàn giao TSCĐ cho công
ty cổ phần
- Trường hợp cổ phần hóa
doanh nghiệp độc lập
Trường hợp cổ phần hóa
doanh nghiệp độc lập, kế toán thực hiện các thủ tục bàn giao theo đúng qui định
hiện hành về bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn cho công ty cổ phần.
Toàn bộ chứng từ kế toán, sổ kế toán và Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cổ
phần hóa thuộc diện phải lưu trữ được chuyển giao cho công ty cổ phần để lưu
trữ tiếp tục.
- Trường hợp cổ phần hóa
doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng
công ty, Công ty mẹ, Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty.
Khi bàn giao tài sản, nợ
phải trả và nguồn vốn cho công ty cổ phần, căn cứ vào biên bản bàn giao tài
sản, các phụ lục chi tiết về tài sản bàn giao cho công ty cổ phần và các chứng
từ, sổ kế toán có liên quan, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình bàn giao
cho công ty cổ phần, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(phần đã hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
Điều 36. Tài khoản 212 - Tài sản cố định thuê tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ
thuê tài chính của doanh nghiệp. Tài khoản này dùng cho doanh nghiệp là bên đi
thuê hạch toán nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính (là những TSCĐ chưa thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm
pháp lý quản lý và sử dụng như tài sản của doanh nghiệp).
b) Thuê tài chính: Là thuê
tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao
vào cuối thời hạn thuê.
c) Điều kiện phân loại thuê
tài sản là thuê tài chính: Một hợp đồng thuê tài chính phải thoả mãn 1 trong
năm (5) điều kiện sau:
- Bên cho thuê chuyển giao
quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê;
- Tại thời điểm khởi đầu
thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước
tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê;
- Thời hạn thuê tài sản tối
thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có
sự chuyển giao quyền sở hữu;
- Tại thời điểm khởi đầu
thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm
phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê;
- Tài sản thuê thuộc loại
chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi,
sửa chữa lớn nào.
d) Hợp đồng thuê tài sản
được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu thoả mãn ít nhất một trong ba (3) điều
kiện sau:
- Nếu bên thuê huỷ hợp đồng
và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê;
- Thu nhập hoặc tổn thất do
sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên
thuê;
- Bên thuê có khả năng tiếp
tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá
thuê thị trường. Riêng trường hợp thuê tài sản là quyền sử dụng đất thì thường
được phân loại là thuê hoạt động.
đ) Nguyên giá của TSCĐ thuê
tài chính được ghi nhận bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc là giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị hợp lý
cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các
chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính. Nếu
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu không bao gồm số thuế GTGT phải trả cho bên cho thuê.
Khi tính giá trị hiện tại
của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản, doanh nghiệp có
thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được ghi trong hợp đồng
thuê hoặc tỷ lệ lãi suất biên đi vay của bên thuê.
e) Số thuế GTGT đầu vào của
tài sản thuê tài chính không được khấu trừ bên đi thuê phải trả cho bên cho
thuê được hạch toán như sau:
- Nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ được thanh toán một lần ngay tại thời điểm ghi nhận tài sản
thuê thì nguyên giá tài sản thuê bao gồm cả thuế GTGT;
- Nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ được thanh toán từng kỳ thì được ghi vào chi phí SXKD trong
kỳ phù hợp với khoản mục chi phí khấu hao của tài sản thuê tài chính.
g) Không phản ánh vào tài
khoản này giá trị của TSCĐ thuê hoạt động.
h) Bên
thuê có trách nhiệm tính, trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất,
kinh doanh theo định kỳ trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán với
chính sách khấu hao của tài sản cùng loại thuộc sở hữu của mình. Nếu không chắc
chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng thuê thì
tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời hạn thuê nếu thời hạn thuê ngắn hơn
thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thuê.
i) Tài
khoản 212 được mở chi tiết để theo dõi từng loại, từng TSCĐ đi thuê.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính
Bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê
tài chính tăng.
Bên Có: Nguyên giá của TSCĐ thuê
tài chính giảm do chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua
lại thành TSCĐ của doanh nghiệp.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê
tài chính hiện có.
Tài khoản 212 - TSCĐ thuê
tài chính có 2 tài khoản cấp 2
- TK 2121 - TSCĐ hữu hình
thuê tài chính: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuê tài chính của doanh nghiệp;
- TK 2122 - TSCĐ vô hình
thuê tài chính:
Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ
TSCĐ vô hình thuê tài chính của doanh nghiệp.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi phát sinh chi phí
trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi nhận tài sản
thuê như: Chi phí đàm phán, ký kết hợp đồng..., ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước
Có các TK 111, 112,...
3.2. Khi chi tiền ứng trước
khoản tiền thuê tài chính hoặc ký quỹ đảm bảo việc thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê
tài chính (3412) (số tiền thuê trả trước)
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế
chấp, ký quỹ, ký cược
Có các TK 111, 112,...
3.3. Khi nhận
TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ
có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT
đầu vào, ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài
chính (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 341 - Vay và nợ thuê
tài chính(3412)(giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc
giá trị hợp lý của tài sản thuê không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).
Chi phí trực tiếp ban đầu
liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê
tài chính, ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài
chính
Có TK 242 - Chi phí trả
trước, hoặc
Có các TK 111, 112,... (số
chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê phát sinh khi nhận tài sản thuê
tài chính).
3.4. Định kỳ, nhận được hoá
đơn thanh toán tiền thuê tài chính:
Khi trả nợ gốc, trả tiền
lãi thuê cho bên cho thuê, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (tiền lãi thuê trả kỳ này)
Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê
tài chính (3412) (nợ gốc trả kỳ này)
Có các TK 111, 112,...
3.5. Khi nhận được hóa đơn
của bên cho thuê yêu cầu thanh toán khoản thuế GTGT đầu vào:
a) Nếu thuế GTGT được khấu
trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1332)
Có TK 112 - Tiền gửi ngân
hàng (nếu trả tiền ngay)
Có TK 338 - Phải trả khác
(thuế GTGT đầu vào phải trả bên cho thuê).
b) Nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài
chính (nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và việc thanh toán thuế GTGT
được thực hiện một lần ngay tại thời điểm ghi nhận TSCĐ thuê tài chính)
Nợ các TK 627, 641, 642 (nếu
thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thanh toán theo định kỳ nhận hóa đơn)
Có TK 112 - Tiền gửi ngân
hàng (nếu trả tiền ngay)
Có TK 338 - Phải trả khác
(thuế GTGT đầu vào phải trả bên cho thuê).
3.6. Khi trả phí cam kết sử
dụng vốn phải trả cho bên cho thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính.
Có các TK 111, 112,...
3.7. Khi trả lại TSCĐ thuê
tài chính theo quy định của hợp đồng thuê cho bên cho thuê, kế toán ghi giảm
giá trị TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(2142)
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài
chính.
3.8. Trường hợp trong hợp
đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản,
sau đó mua lại thì khi nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán ghi giảm
TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Khi chuyển từ tài sản thuê tài chính sang tài sản thuộc sở hữu của doanh
nghiệp, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài
chính (GT còn lại TSCĐ thuê tài chính)
Có các TK 111, 112,... (số
tiền phải trả thêm).
Đồng thời chuyển giá trị
hao mòn, ghi:
Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ
thuê tài chính
Có TK 2141 - Hao mòn TSCĐ
hữu hình.
3.9. Kế toán giao dịch bán
và thuê lại tài sản là thuê tài chính:
a) Trường hợp giao dịch bán
và thuê lại với giá bán tài sản cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ:
- Kế toán giao dịch bán
(xem tài khoản 711)
- Các bút toán ghi nhận tài
sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ thực hiện theo
quy định từ điểm 3.1 đến 3.6 Điều này.
- Định kỳ, kế toán tính,
trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641,
642,...
Có TK 2142 - Hao mòn TSCĐ
thuê tài chính.
- Định kỳ, kết chuyển chênh
lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại ghi giảm chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với thời gian thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa
thực hiện
Có các TK 623, 627, 641,
642,...
b) Trường hợp giao dịch bán
và thuê lại với giá thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ:
- Kế toán giao dịch bán
(xem tài khoản 711)
- Các bút toán ghi nhận tài
sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ thực hiện theo
quy định từ điểm 3.1 đến 3.6 Điều này.
- Định kỳ, kết chuyển số
chênh lệch nhỏ hơn (lỗ) giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê
lại ghi tăng chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641,
642,...
Có TK 242 - Chi phí trả
trước.
Điều 37. Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ vô hình của
doanh nghiệp. TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất, nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch
vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
b) Nguyên giá của TSCĐ vô
hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình
tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình
mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại
hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và
các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính;
- Trường hợp TSCĐ vô hình
mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp, nguyên giá của TSCĐ
vô hình được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh
lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí
SXKD theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá
TSCĐ vô hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”;
- TSCĐ vô hình mua dưới
hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự được xác định theo giá
trị hợp lý của tài sản nhận về hoặc bằng giá trị hợp lý của tài sản đem đi trao
đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu
về. Nếu việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn
của doanh nghiệp, thì nguyên giá là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát
hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của doanh nghiệp;
- Nguyên giá TSCĐ vô hình
là quyền sử dụng đất là số tiền đã trả để có được quyền sử dụng đất hợp pháp
(gồm chi phí đã trả cho tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc chi phí đền bù,
giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ...) hoặc theo thỏa thuận
của các bên khi góp vốn. Việc xác định TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất phải
tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình
được Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu được xác định theo giá trị hợp lý ban
đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng
theo dự tính.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình
được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị có tài
sản điều chuyển.
c) Toàn bộ chi phí thực tế
phát sinh liên quan đến giai đoạn triển khai không đủ điều kiện ghi nhận là
TSCĐ vô hình được tập hợp vào chi phí SXKD trong kỳ. Trường hợp xét thấy kết
quả triển khai thoả mãn được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình quy
định tại Chuẩn mực kế toán “TSCĐ vô hình” thì các chi phí giai đoạn triển khai
được tập hợp vào TK 241 "Xây dựng cơ bản dở dang" (2412). Khi kết
thúc giai đoạn triển khai các chi phí hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình trong
giai đoạn triển khai phải được kết chuyển vào bên Nợ tài khoản 213 “TSCĐ vô
hình".
d) Trong quá trình sử dụng
phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ vô hình vào chi phí SXKD theo quy định của
Chuẩn mực kế toán TSCĐ vô hình. Riêng đối với TSCĐ là quyền sử dụng đất thì chỉ
tính khấu hao đối với những TSCĐ vô hình là quyền sử dụng có thời hạn.
đ) Chi phí liên quan đến
TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau thì
được ghi tăng nguyên giá TSCĐ vô hình:
- Chi phí phát sinh có khả
năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức
hoạt động được đánh giá ban đầu;
- Chi phí được xác định một
cách chắc chắn và gắn liền với TSCĐ vô hình cụ thể.
e) Chi phí phát sinh đem
lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp gồm: chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai
đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí cho giai đoạn
nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ
hoặc được phân bổ dần vào chi phí SXKD trong thời gian tối đa không quá 3 năm.
g) Chi phí liên quan đến
tài sản vô hình đã được doanh nghiệp ghi nhận là chi phí để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận vào nguyên
giá TSCĐ vô hình.
h) Các nhãn hiệu, tên
thương mại, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự
được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.
i) TSCĐ vô hình được theo
dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong “Sổ tài sản cố định”.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 213 - TSCĐ vô hình
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình
tăng.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình
giảm.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình
hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 213 - TSCĐ vô
hình, có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2131 - Quyền sử
dụng đất: Chỉ
phản ánh vào tài khoản này quyền sử dụng đất được coi là tài sản cố định vô
hình theo quy định của pháp luật.
Giá trị TSCĐ vô hình là quyền
sử dụng đất gồm toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra liên quan trực tiếp tới
quyền sử dụng đất, như: Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền
bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng (trường hợp quyền sử dụng đất riêng
biệt đối với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ
(nếu có)... Tài khoản này không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công
trình trên đất.
- Tài khoản 2132 - Quyền
phát hành: Phản
ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra
để có quyền phát hành.
- Tài khoản 2133 - Bản
quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí
thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
- Tài khoản 2134 - Nhãn
hiệu, tên thương mại: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các
chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
- Tài khoản 2135 - Chương
trình phần mềm: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi
phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có chương trình phần mềm.
- Tài khoản 2136 - Giấy
phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các
khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép hoặc giấy phép nhượng quyền thực
hiện công việc đó, như: Giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm
mới,...
- Tài khoản 2138 - TSCĐ vô
hình khác: Phản
ánh giá trị các loại TSCĐ vô hình khác chưa quy định phản ánh ở các tài khoản
trên.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Mua TSCĐ vô hình:
- Trường hợp mua TSCĐ vô
hình dùng vào SXKD hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
(giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1332)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân
hàng
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
- Trường hợp mua TSCĐ vô
hình dùng vào SXKD hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
(tổng giá thanh toán)
Có TK 112, 331,...(tổng giá
thanh toán).
3.2. Trường hợp mua TSCĐ vô
hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ vô hình dùng
vào SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
(giá mua trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước (phần lãi trả chậm, trả góp tính bằng số
chênh lệch giữa Tổng số
tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT đầu vào (nếu
có))
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
- Khi mua TSCĐ vô hình dùng
vào SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
(theo giá mua trả tiền ngay đã có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước (lãi trả chậm, trả góp tính bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải
thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (tổng giá thanh toán).
- Hàng kỳ tính số lãi phải
trả về mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có TK 242 - Chi phí trả
trước.
- Khi thanh toán tiền cho
người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có các TK 111, 112,...
3.3. TSCĐ vô hình mua dưới
hình thức trao đổi.
a) Trường hợp trao đổi hai
TSCĐ vô hình tương tự: Khi nhận TSCĐ vô hình tương tự do trao đổi với một TSCĐ
vô hình tương tự và đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
(nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao
đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(2143) (số đã khấu hao TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình
(nguyên giá của TSCĐ đưa đi trao đổi).
b) Trường hợp trao đổi hai
TSCĐ vô hình không tương tự:
- Ghi giảm TSCĐ vô hình đưa
đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị đã khấu hao)
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình
(nguyên giá).
- Đồng thời phản ánh số thu
nhập do trao đổi TSCĐ, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của
khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác
(giá trị hợp lý TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33311) (nếu có).
- Ghi tăng TSCĐ vô hình
nhận trao đổi về, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
(giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1332) (nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của
khách hàng (tổng giá thanh toán).
3.4. Giá trị TSCĐ vô hình
được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai:
a) Khi phát sinh chi phí
trong giai đoạn triển khai xét thấy kết quả triển khai không thoả mãn định
nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình thì tập hợp vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ hoặc tập hợp vào chi phí trả trước, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước (trường hợp giá trị lớn) hoặc
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Có các TK 111, 112, 152,
153, 331,...
b) Khi xét thấy kết quả
triển khai thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình thì:
- Tập hợp chi phí thực tế
phát sinh ở giai đoạn triển khai để hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản
dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1332 - nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,
153, 331,...
- Khi kết thúc giai đoạn
triển khai, kế toán phải xác định tổng chi phí thực tế phát sinh hình thành
nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản
dở dang.
3.5. Khi mua TSCĐ vô hình
là quyền sử dụng đất cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì phải xác
định riêng biệt giá trị TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất, TSCĐ hữu hình là nhà
cửa, vật kiến trúc, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
(nguyên giá quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1332 - nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
3.6. Khi TSCĐ vô hình hình
thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn
của các công ty cổ phần, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các
chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
3.7. Khi doanh nghiệp được
tài trợ, biếu, tặng TSCĐ vô hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD:
- Khi nhận TSCĐ vô hình
được tài trợ, biếu, tặng, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 711 - Thu nhập khác.
- Chi phí phát sinh liên
quan đến TSCĐ vô hình nhận tài trợ, biếu, tặng, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 111, 112,...
3.8. Khi doanh nghiệp nhận
vốn góp bằng quyền sử dụng đất, căn cứ vào hồ sơ giao quyền sử dụng đất, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
3.9. Khi có quyết định
chuyển mục đích sử dụng của BĐS đầu tư là quyền sử dụng đất sang TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
(2131)
Có TK 217 - BĐS đầu tư.
Đồng thời kết chuyển số hao
mòn luỹ kế của BĐS đầu tư sang số hao mòn luỹ kế của TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn BĐS
đầu tư
Có TK 2143 - Hao mòn TSCĐ
vô hình.
3.10. Khi đầu tư vào công
ty con, công ty liên doanh, liên kết dưới hình thức góp vốn bằng TSCĐ vô hình,
căn cứ vào giá đánh giá lại của TSCĐ vô hình:
a) Trường hợp giá đánh giá
lại xác định là vốn góp nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem đi góp
vốn, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo
giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(2143) (số khấu hao đã trích)
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình
(nguyên giá).
b) Trường hợp giá đánh giá
lại xác định là vốn góp lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem đi góp
vốn, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo
giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(2143) (số khấu hao đã trích)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình
(nguyên giá)
Có TK 711 - Thu nhập khác
(số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình).
3.11. Hạch toán việc nhượng
bán, thanh lý TSCĐ vô hình được quy định như hạch toán nhượng bán, thanh lý
TSCĐ hữu hình (xem hướng dẫn ở TK 211).
Điều 38. Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn luỹ kế của các
loại TSCĐ và bất động sản đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình sử dụng do trích khấu
hao TSCĐ, BĐSĐT và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, BĐSĐT.
b) Về nguyên tắc, mọi TSCĐ,
BĐSĐT dùng để cho thuê của doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất, kinh doanh
(gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu
hao theo quy định hiện hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, kinh doanh và
khấu hao BĐSĐT hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; khấu hao
TSCĐ chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác. Các
trường hợp đặc biệt không phải trích khấu hao (như TSCĐ dự trữ, TSCĐ dùng chung
cho xã hội...), doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào mục đích
phúc lợi thì không phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh mà
chỉ tính hao mòn TSCĐ và hạch toán giảm nguồn hình thành TSCĐ đó.
c) Căn cứ vào quy định của
pháp luật và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn 1 trong các phương
pháp tính, trích khấu hao theo quy định của pháp luật phù hợp cho từng TSCĐ,
BĐSĐT nhằm kích thích sự phát triển sản xuất, kinh doanh, đảm bảo việc thu hồi
vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao được
áp dụng cho từng TSCĐ, BĐSĐT phải được thực hiện nhất quán và có thể được thay
đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ và
BĐSĐT.
d) Thời gian khấu hao và
phương pháp khấu hao TSCĐ phải được xem xét lại ít nhất là vào cuối mỗi năm tài
chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn so với
các ước tính trước đó thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng.
Phương pháp khấu hao TSCĐ được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức
ước tính thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ. Trường hợp này, phải điều chỉnh chi
phí khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo, và được thuyết minh trong
Báo cáo tài chính.
đ) Đối với các TSCĐ đã khấu
hao hết (đã thu hồi đủ vốn), nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh thì không được tiếp tục trích khấu hao. Các TSCĐ chưa tính đủ khấu hao
(chưa thu hồi đủ vốn) mà đã hư hỏng, cần thanh lý, thì phải xác định nguyên
nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường và phần giá trị còn
lại của TSCĐ chưa thu hồi, không được bồi thường phải được bù đắp bằng số thu
do thanh lý của chính TSCĐ đó, số tiền bồi thường do lãnh đạo doanh nghiệp
quyết định. Nếu số thu thanh lý và số thu bồi thường không đủ bù đắp phần giá
trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, hoặc giá trị TSCĐ bị mất thì chênh lệch còn
lại được coi là lỗ về thanh lý TSCĐ và kế toán vào chi phí khác. Riêng doanh
nghiệp Nhà nước được xử lý theo chính sách tài chính hiện hành của Nhà nước.
e) Đối với TSCĐ vô hình,
phải tuỳ thời gian phát huy hiệu quả để trích khấu hao tính từ khi TSCĐ được
đưa vào sử dụng (theo hợp đồng, cam kết hoặc theo quyết định của cấp có thẩm
quyền). Riêng đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất thì chỉ trích khấu hao
đối với quyền sử dụng đất xác định được thời hạn sử dụng. Nếu không xác định
được thời gian sử dụng thì không trích khấu hao.
g) Đối với TSCĐ thuê tài
chính, trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải trích khấu hao trong thời gian
thuê theo hợp đồng tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, đảm bảo thu hồi đủ
vốn.
h) Đối với BĐSĐT cho thuê
hoạt động phải trích khấu hao và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ. Doanh nghiệp có thể dựa vào các BĐS chủ sở hữu sử dụng (TSCĐ) cùng
loại để ước tính thời gian trích khấu hao và xác định phương pháp khấu hao
BĐSĐT. Trường hợp BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, doanh nghiệp không trích khấu hao
mà xác định tổn thất do giảm giá trị.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS
đầu tư giảm do TSCĐ, BĐSĐT thanh lý, nhượng bán, điều động cho doanh nghiệp
khác, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác.
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT
tăng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư.
Số dư bên Có: Giá trị hao mòn luỹ kế của
TSCĐ, BĐS đầu tư hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 214 - Hao mòn
TSCĐ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2141 - Hao mòn
TSCĐ hữu hình: Phản
ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao
TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ hữu hình.
- Tài khoản 2142 - Hao mòn
TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ thuê tài chính
trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính và những khoản
tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê tài chính.
- Tài khoản 2143 - Hao mòn
TSCĐ vô hình: Phản
ánh giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao
TSCĐ vô hình và những khoản làm tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ vô hình.
- Tài khoản 2147 -
Hao mòn BĐSĐT: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn BĐSĐT dùng để cho
thuê hoạt động của doanh nghiệp.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Định kỳ tính, trích khấu
hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641,
642, 811
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(TK cấp 2 phù hợp).
b) TSCĐ đã sử dụng, nhận
được do điều chuyển trong nội bộ doanh nghiệp giữa các đơn vị không có tư cách
pháp nhân hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá)
Có các TK 336, 411 (giá trị
còn lại)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(2141) (giá trị hao mòn).
c) Định kỳ tính, trích khấu
hao BĐSĐT đang cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(2147).
d) Trường hợp giảm TSCĐ,
BĐS đầu tư thì đồng thời với việc ghi giảm nguyên giá TSCĐ phải ghi giảm giá
trị đã hao mòn của TSCĐ, BĐSĐT (xem hướng dẫn hạch toán các TK 211, 213, 217).
đ) Đối với TSCĐ dùng cho
hoạt động sự nghiệp, dự án, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính,
ghi:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí
đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
e) Đối với TSCĐ dùng cho
hoạt động văn hoá, phúc lợi, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính,
ghi:
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi
đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
g) Trường hợp vào cuối năm
tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu
hao TSCĐ, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi
trên sổ kế toán như sau:
- Nếu do thay đổi phương
pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ tăng lên
so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641,
642 (số chênh lệch khấu hao tăng)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(TK cấp 2 phù hợp).
- Nếu do thay đổi phương
pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ giảm so
với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(TK cấp 2 phù hợp)
Có các TK 623, 627, 641,
642 (số chênh lệch khấu hao giảm).
h) Kế toán giá trị TSCĐ hữu
hình được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh nghiệp: Căn cứ vào hồ sơ xác
định lại giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp điều chỉnh lại giá trị TSCĐ hữu hình
theo nguyên tắc sau: Chênh lệch tăng giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào
bên Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản; Chênh lệch giảm giá trị còn
lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Nợ của TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài
sản và phải chi tiết khoản chênh lệch này theo từng TSCĐ. Cụ thể cho từng
trường hợp ghi sổ như sau:
- Trường hợp TSCĐ đánh giá
lại có giá trị cao hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ
kế đánh giá tăng so với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 211 - Nguyên giá TSCĐ
(phần đánh giá tăng)
Có TK 412 - Chênh lệch đánh
giá lại tài sản (giá trị tài sản tăng thêm)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(phần đánh giá tăng).
- Trường hợp TSCĐ đánh giá
lại có giá trị thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ
kế đánh giá lại giảm so với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(phần đánh giá giảm)
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh
giá lại tài sản (phần giá trị tài sản giảm)
Có TK 211 - Nguyên giá TSCĐ
(phần đánh giá giảm).
Doanh nghiệp trích khấu hao
TSCĐ theo nguyên giá mới sau khi đã điều chỉnh giá trị do đánh giá lại. Thời
điểm trích khấu hao của TSCĐ được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh
nghiệp của công ty cổ phần là thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh thành công ty cổ phần.
i) Trường hợp cổ phần hóa
đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng công
ty, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty:
Khi bàn giao TSCĐ cho công
ty cổ phần, căn cứ vào biên bản bàn giao tài sản, các phụ lục chi tiết về tài
sản bàn giao cho công ty cổ phần và các chứng từ, sổ kế toán có liên quan, kế
toán phản ánh giảm giá trị tài sản bàn giao cho công ty cổ phần, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(phần đã hao mòn)
Có các TK 211,213 (nguyên
giá).
Điều 39. Tài khoản 217 - Bất động sản đầu tư
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để
phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm bất động sản đầu tư
(BĐSĐT) của doanh nghiệp theo nguyên giá, được theo dõi chi tiết theo từng đối
tượng tương tự như TSCĐ. BĐSĐT gồm: Quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của
nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê
tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho
thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
- Sử dụng trong sản xuất,
cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc
- Bán trong kỳ sản xuất,
kinh doanh thông thường.
1.2. Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị BĐSĐT đủ tiêu chuẩn ghi nhận là BĐSĐT. Không phản ánh vào tài
khoản này giá trị bất động sản mua về để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình
thường hoặc xây dựng để bán trong tương lai gần, bất động sản chủ sở hữu sử
dụng, bất động sản trong quá trình xây dựng chưa hoàn thành với mục đích để sử
dụng trong tương lai dưới dạng BĐSĐT.
Bất động sản đầu tư được
ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi
ích kinh tế trong tương lai; và
- Nguyên giá phải được xác
định một cách đáng tin cậy.
1.3. Bất động sản đầu tư
được ghi nhận trên tài khoản này theo nguyên giá. Nguyên giá của BĐSĐT là toàn
bộ các chi phí (tiền hoặc tương đương tiền) mà doanh nghiệp bỏ ra hoặc giá trị
hợp lý của các khoản khác đưa ra trao đổi để có được BĐSĐT tính đến thời điểm
mua hoặc xây dựng hoàn thành BĐSĐT đó.
- Tuỳ thuộc vào từng trường
hợp, nguyên giá của BĐSĐT được xác định như sau:
+ Nguyên giá của BĐSĐT được
mua bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua, như: Phí
dịch vụ tư vấn, lệ phí trước bạ và chi phí giao dịch liên quan khác,...
+ Trường hợp mua BĐSĐT
thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá của BĐS đầu tư được phản ánh
theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả
chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn
thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá BĐSĐT theo quy
định của Chuẩn mực kế toán "Chi phí đi vay";
+ Nguyên giá của BĐSĐT tự
xây dựng là giá thành thực tế và các chi phí liên quan trực tiếp của BĐSĐT tính
đến ngày hoàn thành công việc xây dựng;
+ Trường hợp bất đọng sản
thuê tài chính với mục đích để cho thuê hoạt động thoả mãn tiêu chuẩn ghi nhận
là BĐSĐT thì nguyên giá của BĐSĐT đó tại thời điểm khởi đầu thuê được thực hiện
theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”.
- Các chi phí sau không
được tính vào nguyên giá của BĐSĐT:
+ Chi phí phát sinh ban đầu
(trừ trường hợp các chi phí này là cần thiết để đưa BĐSĐT vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng);
+ Các chi phí khi mới đưa
BĐSĐT vào hoạt động lần đầu trước khi BĐSĐT đạt tới trạng thái hoạt động bình
thường theo dự kiến;
+ Các chi phí không bình
thường về nguyên liệu, vật liệu, lao động hoặc các nguồn lực khác trong quá
trình xây dựng BĐSĐT.
1.4. Các chi phí liên quan
đến BĐSĐT phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chi phí này có khả năng chắc chắn làm cho
BĐSĐT tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá
ban đầu thì được ghi tăng nguyên giá BĐSĐT.
1.5 Trong quá trình cho
thuê hoạt động phải tiến hành trích khấu hao BĐSĐT và ghi nhận vào chi phí kinh
doanh trong kỳ (kể cả trong thời gian ngừng cho thuê). Doanh nghiệp có thể dựa
vào các bất động sản chủ sở hữu sử dụng cùng loại để ước tính thời gian trích
khấu hao và xác định phương pháp khấu hao của BĐSĐT.
- Trường hợp doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu đối với toàn bộ số tiền nhận trước từ việc cho thuê BĐSĐT,
kế toán phải ước tính đầy đủ giá vốn tương ứng với doanh thu được ghi nhận (bao
gồm cả số khấu hao được tính trước).
- Giá vốn của BĐSĐT cho
thuê bao gồm: Chi phí khấu hao BĐSĐT và các chi phí liên quan trực tiếp khác
tới việc cho thuê, như: Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí tiền lương nhân viên
trực tiếp quản lý bất động sản cho thuê, chi phí khấu hao các công trình phụ
trợ phục vụ việc cho thuê BĐSĐT.
1.6. Doanh nghiệp không
trích khấu hao đối với BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá. Trường hợp có bằng chứng
chắc chắn cho thấy BĐSĐT bị giảm giá so với giá trị thị trường và khoản giảm
giá được xác định một cách đáng tin cậy thì doanh nghiệp được đánh giá giảm
nguyên giá BĐSĐT và ghi nhận khoản tổn thất vào giá vốn hàng bán (tương tự như
việc lập dự phòng đối với hàng hóa bất động sản).
1.7. Đối với những BĐSĐT
được mua vào nhưng phải tiến hành xây dựng, cải tạo, nâng cấp trước khi sử dụng
cho mục đích đầu tư thì giá trị bất động sản, chi phí mua sắm và chi phí cho
quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp BĐSĐT được phản ánh trên TK 241 “Xây dựng
cơ bản dở dang”. Khi quá trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoàn thành phải xác
định nguyên giá BĐSĐT hoàn thành để kết chuyển vào TK 217 “Bất động sản đầu
tư”.
1.8. Việc chuyển từ bất
động sản chủ sở hữu sử dụng thành BĐSĐT hoặc từ BĐSĐT sang bất động sản chủ sở
hữu sử dụng hay hàng tồn kho chỉ khi có sự thay đổi về mục đích sử dụng như các
trường hợp sau:
- BĐSĐT chuyển thành bất
động sản chủ sở hữu sử dụng khi chủ sở hữu bắt đầu sử dụng tài sản này;
- BĐSĐT chuyển thành hàng
tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục đích bán;
- Bất động sản chủ sở hữu
sử dụng chuyển thành BĐSĐT khi chủ sở hữu kết thúc sử dụng tài sản đó và khi
bên khác thuê hoạt động;
- Hàng tồn kho chuyển thành
BĐSĐT khi chủ sở hữu bắt đầu cho bên khác thuê hoạt động;
- Bất động sản xây dựng
chuyển thành BĐSĐT khi kết thúc giai đoạn xây dựng, bàn giao đưa vào đầu tư
(trong giai đoạn xây dựng phải kế toán theo Chuẩn mực kế toán “Tài sản cố định
hữu hình”).
Việc chuyển đổi mục đích sử
dụng giữa BĐSĐT với bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho không làm
thay đổi giá trị ghi sổ của tài sản được chuyển đổi và không làm thay đổi
nguyên giá của bất động sản trong việc xác định giá trị hay để lập Báo cáo tài
chính.
1.9. Khi doanh nghiệp quyết
định bán một BĐSĐT mà không có giai đoạn sửa chữa, cải tạo nâng cấp thì doanh
nghiệp vẫn tiếp tục ghi nhận là BĐSĐT trên TK 217 "Bất động sản đầu
tư" cho đến khi BĐSĐT đó được bán mà không chuyển thành hàng tồn kho.
1.10. Doanh thu từ việc bán
BĐSĐT được ghi nhận là toàn bộ giá bán (giá bán chưa có thuế GTGT đối với
trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế).
Trường hợp bán theo phương thức trả chậm, thì doanh thu được xác định ban đầu
theo giá bán trả tiền ngay (giá bán chưa có thuế GTGT đối với doanh nghiệp nộp
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế). Khoản chênh lệch giữa tổng số
tiền phải thanh toán và giá bán trả tiền ngay được ghi nhận là doanh thu tiền
lãi chưa thực hiện.
1.11. Ghi giảm BĐSĐT trong
các trường hợp:
- Chuyển đổi mục đích sử
dụng từ BĐSĐT sang hàng tồn kho hoặc bất động sản chủ sở hữu sử dụng;
- Bán, thanh lý BĐSĐT;
- Hết thời hạn thuê tài
chính trả lại BĐSĐT cho người cho thuê.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 217 - Bất động sản đầu tư
Bên Nợ: Nguyên giá BĐSĐT tăng trong
kỳ.
Bên Có: Nguyên giá BĐSĐT giảm trong
kỳ.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá BĐSĐT hiện có.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi mua Bất động sản
đầu tư:
a) Trường hợp mua trả tiền
ngay, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 217 - Bất động sản
đầu tư
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112.
Trường hợp thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ thì nguyên giá BĐSĐT bao gồm cả thuế GTGT.
b) Mua BĐSĐT theo phương
thức trả chậm:
- Ghi nhận BĐSĐT được mua,
nếu thuế GTGT đầu vào được pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 217 - BĐS đầu tư
(theo giá mua trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước (phần lãi trả chậm tính bằng số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh
toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1332)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
Trường hợp thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ thì nguyên giá BĐSĐT bao gồm cả thuế GTGT.
- Hàng kỳ, tính và phân bổ
số lãi phải trả về việc mua BĐSĐT theo phương thức trả chậm, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có TK 242 - Chi phí trả
trước.
- Khi thanh toán tiền cho
người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (phần chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán trước thời
hạn - Nếu có)
Có các TK 111, 112,…
3.2. Trường hợp BĐS đầu tư
hình thành do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao:
- Khi phát sinh chi phí xây
dựng BĐSĐT, căn cứ vào các tài liệu và chứng từ có liên quan, kế toán tập hợp
chi phí vào bên Nợ TK 241 “XDCB dở dang” (tương tự như xây dựng TSCĐ hữu hình,
xem giải thích tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình”).
- Khi giai đoạn đầu tư XDCB
hoàn thành bàn giao chuyển tài sản đầu tư thành BĐS đầu tư, kế toán căn cứ vào
hồ sơ bàn giao, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản
đầu tư
Có TK 241 - XDCB dở dang.
3.3. Khi chuyển từ bất động
sản chủ sở hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho thành BĐSĐT, căn cứ vào hồ sơ chuyển
đổi mục đích sử dụng, ghi:
a) Trường hợp chuyển đổi
TSCĐ thành BĐSĐT:
Nợ TK 217 - Bất động sản
đầu tư
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình,
hoặc
Có TK 213 - TSCĐ vô hình.
Đồng thời kết chuyển số hao
mòn luỹ kế, ghi:
Nợ các TK 2141, 2143
Có TK 2147 - Hao mòn BĐSĐT
(nếu BĐSĐT để cho thuê)
Có TK 217 - Bất động sản
đầu tư(nếu BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá).
b) Khi chuyển từ hàng tồn
kho thành BĐSĐT, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản
đầu tư
Có các TK 1557, 1567.
Nếu BĐSĐT dùng để cho thuê,
kế toán tiến hành trích khấu hao theo quy định. Nếu nắm giữ chờ tăng giá, kế
toán không trích khấu hao mà xác định số giảm giá trị của BĐSĐT. Nếu số tổn
thất do giảm giá trị được xác định tin cậy, kế toán ghi nhận khoản tổn thất vào
giá vốn hàng bán và ghi giảm nguyên giá BĐSĐT.
3.4. Khi đi thuê tài chính
với mục đích để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động, nếu tài
sản thuê đó thoả mãn tiêu chuẩn là BĐSĐT:
a) Căn cứ vào hợp đồng thuê
tài chính và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản
đầu tư
Có các TK 111, 112, 3412.
(Kế toán thanh toán tiền
thuê khi nhận Hoá đơn thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại tài khoản
212 “TSCĐ thuê tài chính”).
b) Khi hết hạn thuê tài sản
tài chính
- Nếu trả lại BĐSĐT thuê
tài chính đang phân loại là BĐSĐT, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn BĐSĐT
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán (số chênh lệch giữa nguyên giá BĐS đầu tư thuê và giá trị hao mòn luỹ kế)
Có TK 217 - Bất động sản
đầu tư (nguyên giá).
- Nếu mua lại BĐSĐT thuê
tài chính đang phân loại là BĐSĐT để tiếp tục đầu tư, ghi tăng nguyên giá BĐSĐT
số tiền phải trả thêm, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản
đầu tư
Có các TK 111, 112,…
- Nếu mua lại bất động sản
thuê tài chính đang phân loại là BĐSĐT để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hoặc quản lý của doanh nghiệp thì phải phân loại lại thành bất động sản
chủ sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình,
hoặc
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 217 - Bất động sản
đầu tư
Có các TK 111, 112 (số tiền
phải trả thêm).
Đồng thời kết chuyển số hao
mòn luỹ kế, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn BĐSĐT
Có các TK 2141, 2143.
3.5. Khi phát sinh chi phí
sau ghi nhận ban đầu của BĐSĐT, nếu thoả mãn các điều kiện được vốn hoá hoặc
bao gồm trong nghĩa vụ của doanh nghiệp phải chịu các chi phí cần thiết sẽ phát
sinh để đưa BĐSĐT tới trạng thái sẵn sàng hoạt động thì được ghi tăng nguyên
giá BĐSĐT:
- Tập hợp chi phí phát sinh
sau ghi nhận ban đầu (nâng cấp, cải tạo BĐSĐT) thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 152,
331,...
- Khi kết thúc hoạt động
nâng cấp, cải tạo,... BĐSĐT, bàn giao ghi tăng nguyên giá BĐSĐT, ghi:
Nợ TK 217 - Bất động sản
đầu tư
Có TK 241 - XDCB dở dang.
3.6. Kế toán bán, thanh lý
BĐSĐT
a) Ghi nhận doanh thu bán,
thanh lý BĐSĐT:
- Trường hợp tách ngay được
thuế GTGT đầu ra phải nộp tại thời điểm bán, thanh lý BĐSĐT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
(tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (5117) (giá bán thanh lý chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (33311).
- Trường hợp không tách
ngay được thuế GTGT đầu ra phải nộp tại thời điểm bán, thanh lý BĐSĐT, doanh
thu bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp. Định kỳ, kế toán xác định số thuế
GTGT phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp.
b) Kế toán ghi giảm nguyên
giá và giá trị còn lại của BĐSĐT đã được bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(2147 - Hao mòn BĐS đầu tư – nếu có)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán (giá trị còn lại của BĐS đầu tư)
Có TK 217 - Bất động sản
đầu tư (nguyên giá của BĐS đầu tư).
3.7. Kế toán cho thuê Bất
động sản đầu tư
a) Ghi nhận doanh thu từ
việc cho thuê Bất động sản đầu tư:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ (5117).
b) Ghi nhận giá vốn Bất
động sản đầu tư cho thuê
- Trường hợp đã tập hợp đủ
giá vốn Bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có TK 214 - Giá trị hao mòn
lũy kế (2147)
Có các TK 111, 112, 331...
- Trường hợp chưa tập hợp
đủ giá vốn của Bất động sản đầu tư do một phần dự án chưa hoàn thành (cho thuê
cuốn chiếu), kế toán phải ước tính giá vốn cho thuê tương tự như phương pháp
ước tính giá vốn khi bán thành phẩm bất động sản.
3.7. Kế toán chuyển BĐSĐT
thành hàng tồn kho hoặc thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng:
a) Trường hợp BĐSĐT chuyển
thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo nâng cấp để
bán:
- Khi có quyết định sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp BĐSĐT để bán, kế toán tiến hành kết chuyển giá trị còn
lại của BĐSĐT vào TK 156 “Hàng hoá”, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (TK
1567 - Giá trị còn lại của BĐSĐT)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(2147) (số hao mòn luỹ kế - nếu có)
Có TK 217 - Bất động sản
đầu tư (nguyên giá).
- Khi phát sinh các chi phí
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,
334, 331,…
- Khi kết thúc giai đoạn
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi
phí ghi tăng giá gốc hàng hoá bất động sản chờ bán, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1567)
Có TK 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
b) Trường hợp chuyển BĐSĐT
thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ các TK 211, 213
Có TK 217 - Bất động sản
đầu tư.
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn BĐSĐT
(nếu có)
Có các TK 2141, 2143.
3.8. Đối với BĐSĐT nắm giữ
chờ tăng giá, kế toán không trích khấu hao mà thực hiện xác định tổn thất do
giảm giá trị (tương tự như việc xác định dự phòng giảm giá của hàng hóa bất
động sản). Nếu khoản tổn thất được xác định đáng tin cậy, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có TK 217 - Bất động sản
đầu tư.
Điều 40. Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư vốn vào đơn
vị khác
1. Các khoản đầu tư vào đơn
vị khác gồm các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên
kết và các khoản đầu tư góp vốn khác với mục đích nắm giữ lâu dài. Việc đầu tư
có thể thực hiện dưới các hình thức:
a) Đầu tư dưới hình thức
góp vốn vào đơn vị khác (do bên được đầu tư huy động vốn): Theo hình thức này,
tài sản của bên góp vốn được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán của bên nhận vốn
góp;
b) Đầu tư dưới hình thức
mua lại phần vốn góp tại đơn vị khác (mua lại phần vốn của chủ sở hữu): Theo
hình thức này, tài sản của bên mua (bên đầu tư, nhận chuyển nhượng vốn góp)
được chuyển cho bên bán (bên chuyển nhượng vốn góp) mà không được ghi nhận vào
Bảng cân đối kế toán của đơn vị phát hành công cụ vốn (bên được đầu tư).
2. Khi thực hiện đầu tư
bằng tài sản phi tiền tệ, nhà đầu tư phải căn cứ vào hình thức đầu tư để áp
dụng phương pháp kế toán một cách phù hợp, cụ thể:
a) Nếu đầu tư dưới hình
thức góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ, nhà đầu tư phải đánh giá lại tài sản
mang đi góp vốn trên cơ sở thỏa thuận. Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ hoặc
giá trị còn lại và giá trị đánh giá lại của tài sản mang đi góp vốn được kế
toán là thu nhập khác hoặc chi phí khác;
b) Nếu đầu tư dưới hình
thức mua lại phần vốn góp của đơn vị khác và thanh toán cho bên chuyển nhượng
vốn bằng tài sản phi tiền tệ:
- Nếu tài sản phi tiền tệ
dùng để thanh toán là hàng tồn kho, nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch bán
hàng tồn kho dưới hình thức hàng đổi hàng (ghi nhận doanh thu, giá vốn của hàng
tồn kho mang đi trao đổi lấy phần vốn được mua);
- Nếu tài sản phi tiền tệ
dùng để thanh toán là TSCĐ, BĐSĐT, nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch nhượng
bán TSCĐ, BĐSĐT (ghi nhận doanh thu, thu nhập khác, chi phí khác....);
- Nếu tài sản phi tiền tệ
dùng để thanh toán là các công cụ vốn (cổ phiếu) hoặc công cụ nợ (trái phiếu,
các khoản phải thu...), nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch thanh lý nhượng
bán các khoản đầu tư (ghi nhận lãi, lỗ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc
chi phí tài chính).
3. Giá phí các khoản đầu tư
được phản ánh theo giá gốc, bao gồm giá mua cộng (+) các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đầu tư (nếu có), như: Chi phí giao dịch, môi giới, tư vấn, kiểm
toán, lệ phí, thuế và phí ngân hàng...Trường hợp đầu tư bằng tài sản phi tiền
tệ, giá phí khoản đầu tư được ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản phi tiền
tệ tại thời điểm phát sinh.
4. Kế toán phải mở sổ chi
tiết theo dõi khoản đầu tư vào từng công ty con, công ty liên doanh, liên kết
và từng khoản đầu tư vào đơn vị khác. Thời
điểm ghi nhận các khoản đầu tư tài chính dài hạn là thời điểm chính thức có
quyền sở hữu, cụ thể như sau:
-
Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0);
-
Chứng khoán chưa niêm yết, các khoản đầu tư dưới hình thức khác được ghi nhận
tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
5. Phải hạch toán đầy đủ,
kịp thời các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia vào Báo cáo tài chính riêng của
công ty mẹ tại thời điểm được quyền nhận. Cổ tức, lợi nhuận được chia trong một
số trường hợp được hạch toán như sau:
a) Cổ tức, lợi nhuận được
chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn sau ngày đầu tư được hạch
toán vào doanh thu hoạt động tài chính theo giá trị hợp lý tại ngày được quyền
nhận;
b) Cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản
phi tiền tệ cho giai đoạn trước ngày đầu tư không hạch toán vào doanh thu hoạt
động tài chính mà hạch toán giảm giá trị khoản đầu tư.
c) Khi xác định giá trị doanh
nghiệp để cổ phần hoá, nếu các khoản đầu tư vào đơn vị khác đãđược đánh giá tăng tương
ứng với phần sở hữu của doanh nghiệp cổ phần hoá trong lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối của công ty con, công ty liên doanh, liên kết, doanh nghiệp cổ phần hoá
phải ghi tăng vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật. Sau đó, khi nhận được
phần cổ tức, lợi nhuận đã dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ
phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản
đầu tư.
d) Trường hợp nhận cổ tức
bằng cổ phiếu thì thực hiện theo nguyên tắc:
- Các đơn vị không do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu được nhận trên
thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư và
doanh thu hoạt động tài chính.
- Doanh nghiệp do Nhà nước
sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng cho loại
hình doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
6. Giá vốn các khoản đầu tư
tài chính khi thanh lý, nhượng bán được xác định theo phương pháp bình quân gia
quyền di động (bình quân gia quyền theo từng lần mua).
7. Doanh nghiệp không được
phân loại lại khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết thành
chứng khoán kinh doanh trừ khi đã thực sự thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư,
dẫn đến mất quyền kiểm soát đối với công ty con, mất quyền đồng kiểm soát đối
với công ty liên doanh, và không còn ảnh hưởng đáng kể đối với công ty liên
kết.
8. Việc xác định quyền kiểm
soát, đồng kiểm soát, ảnh hưởng đáng kể là tạm thời được thực hiện tại thời
điểm ghi nhận ban đầu khoản đầu tư. Trong trường hợp này, kế toán ghi nhận
khoản đầu tư là đầu tư góp vốn vào đơn vị khác hoặc chứng khoán kinh doanh,
không ghi nhận khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết.
9. Khi lập Báo cáo tài
chính, doanh nghiệp phải xác định giá trị khoản đầu tư bị tổn thất để trích lập
dự phòng tổn thất đầu tư.
Điều 41. Tài khoản 221 – Đầu tư vào công ty con
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm khoản đầu tư vốn
trực tiếp vào công ty con. Công ty con là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập, chịu sự kiểm soát của một đơn vị khác (gọi là công ty mẹ), (kể cả
công ty thành viên của Tổng công ty và các đơn vị khác có tư cách pháp nhân,
hạch toán độc lập).
b) Chỉ hạch toán vào TK 221
"Đầu tư vào công ty con" khi nhà đầu tư nắm giữ trên 50% quyền biểu
quyết (ngoại trừ trường hợp tại điểm c dưới đây) và có quyền chi phối các chính
sách tài chính và hoạt động của đơn vị khác nhằm thu được lợi ích kinh tế từ
các hoạt động của doanh nghiệp đó. Khi công ty mẹ không còn quyền kiểm soát
công ty con thì ghi giảm khoản đầu tư vào công ty con. Trường hợp nhà đầu tư
tạm thời nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết tại đơn vị nhưng không dự định thực
thi quyền biểu quyết do mục đích đầu tư là mua – bán công cụ vốn để kiếm lời
(nắm giữ khoản đầu tư vì mục đích thương mại và quyền kiểm soát chỉ là tạm
thời) thì không hạch toán khoản đầu tư vào tài khoản này mà hạch toán là đầu tư
ngắn hạn.
c) Các trường hợp sau khoản
đầu tư vẫn được hạch toán vào TK 221 "Đầu tư vào công ty con" khi
doanh nghiệp đầu tư nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại công ty con, nhưng
có thỏa thuận khác:
- Các nhà đầu tư khác thoả
thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết;
- Công ty mẹ có quyền chi
phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thoả thuận;
- Công ty mẹ có quyền bổ
nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý
tương đương;
- Công ty mẹ có quyền bỏ đa
số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương.
d) Trường hợp mua khoản đầu
tư vào công ty con trong giao dịch hợp nhất kinh doanh, bên mua phải xác định
ngày mua, giá phí khoản đầu tư và thực hiện các thủ tục kế toán theo đúng quy
định của Chuẩn mực kế toán “Hợp nhất kinh doanh”.
đ) Kế toán khoản đầu tư vào
công ty con phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 40 Thông tư này.
e) Trường hợp công ty mẹ
giải thể công ty con và sáp nhập toàn bộ tài sản và nợ phải trả của công ty con
vào công ty mẹ (công ty mẹ kế thừa toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của công ty con),
kế toán thực hiện theo nguyên tắc:
- Công ty mẹ ghi giảm giá
trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty con;
- Ghi nhận toàn bộ tài sản,
nợ phải trả của công ty con bị giải thể vào Bảng cân đối kế toán của công ty mẹ
theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập;
- Phần chênh lệch giữa giá
phí khoản đầu tư vào công ty con và giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả
được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính.
g) Việc phân phối lợi nhuận
cho chủ sở hữu tại công ty mẹ được căn cứ vào mức lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối thuộc sở hữu của công ty mẹ trên Báo cáo tài chính hợp nhất. Khi phân phối
lợi nhuận bằng tiền, doanh nghiệp phải cân nhắc đến các vấn đề sau:
- Có đủ luồng tiền để thực
hiện việc phân phối;
- Không phân phối khoản lợi
nhuận phát sinh từ các giao dịch mua rẻ (bất lợi thương mại) cho đến khi thanh
lý công ty con;
- Không phân phối lợi nhuận
phát sinh từ các giao dịch mang tính chất đánh giá lại (như chênh lệch đánh giá
lại tài sản mang đi góp vốn, công cụ tài chính) cho đến khi thanh lý, nhượng
bán các khoản đầu tư;
- Không phân phối lợi nhuận
phát sinh từ việc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu cho đến khi thực sự nhận
được khoản lợi nhuận đó bằng tiền hoặc các tài sản khác từ các công ty liên
doanh, liên kết.
h) Doanh nghiệp không được
chuyển khoản đầu tư vào công ty con thành chứng khoán kinh doanh hoặc khoản đầu
tư dưới hình thức khác trừ khi đã thực sự thanh lý khoản đầu tư dẫn đến mất
quyền kiểm soát. Việc có ý định thanh lý công ty con trong tương lai không được
coi là quyền kiểm soát đối với công ty con chỉ là tạm thời.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con
Bên Nợ: Giá trị thực tế các khoản
đầu tư vào công ty con tăng.
Bên Có: Giá trị thực tế các khoản
đầu tư vào công ty con giảm.
Số dư bên Nợ: Giá trị thực tế các khoản
đầu tư vào công ty con hiện có của công ty mẹ.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp công ty mẹ
đầu tư vào công ty con dưới hình thức góp vốn
a) Khi công ty mẹ đầu tư
vào công ty con bằng tiền, căn cứ số tiền đầu tư và các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đầu tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công
ty con
Có các TK 111, 112,
3411,...
Đồng thời mở sổ chi tiết để
theo dõi từng loại cổ phiếu theo mệnh giá (nếu đầu tư vào công ty con dưới hình
thức mua cổ phiếu).
b) Trường hợp công ty mẹ
góp vốn vào công ty con bằng tài sản phi tiền tệ:
Khi công ty mẹ đầu tư góp
vốn vào công ty con bằng hàng tồn kho hoặc TSCĐ (không phải là việc thanh toán
khi mua doanh nghiệp trong giao dịch hợp nhất kinh doanh), công ty mẹ phải ghi
nhận phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ (đối với vật tư, hàng hóa) hoặc giá
trị còn lại (đối với TSCĐ) và giá trị đánh giá lại của tài sản đem đi góp vốn
do các bên đánh giá vào thu nhập khác hoặc chi phí khác; Công ty con khi nhận
tài sản của công ty mẹ góp phải ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu và tài sản
nhận được theo giá thoả thuận giữa các bên.
- Trường hợp giá trị ghi sổ
hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn nhỏ hơn giá trị do các bên đánh
giá lại, kế toán phản ánh khoản lãi là phần chênh lệch đánh giá tăng tài sản
vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công
ty con
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211, 213, 217 (nếu
góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư)
Có TK 152, 153, 155, 156
(nếu góp vốn bằng hàng tồn kho)
Có TK 711 - Thu nhập khác
(phần chênh lệch đánh giá tăng).
- Trường hợp giá trị ghi sổ
hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn lớn hơn giá trị do các bên đánh
giá lại, kế toán phản ánh khoản lỗ là phần chênh lệch đánh giá giảm tài sản vào
chi phí khác, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công
ty con
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(phần chênh lệch đánh giá giảm)
Có các TK 211, 213, 217(nếu
góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư)
Có các TK 152, 153, 155,
156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho).
3.2. Trường hợp công ty mẹ
đầu tư vào công ty con dưới hình thức mua lại phần vốn góp:
Trường hợp này, kế toán xác
định giá phí khoản đầu tư phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán hợp nhất
kinh doanh. Tại ngày mua, bên mua sẽ xác định và phản ánh giá phí hợp nhất kinh
doanh bao gồm: Giá trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi của các tài sản đem
trao đổi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các công cụ
vốn do bên mua phát hành để đổi lấy quyền kiểm soát bên bị mua, cộng (+) Các
chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh. Đồng thời bên mua là
công ty mẹ sẽ ghi nhận phần sở hữu của mình trong công ty con như một khoản đầu
tư vào công ty con.
a) Nếu việc mua, bán khi
hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương
đương tiền, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công
ty con
Có các TK 111, 112, 121,...
b) Nếu việc mua, bán khi
hợp nhất kinh doanh được thực hiện bằng việc bên mua phát hành cổ phiếu:
- Nếu giá phát hành (theo
giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi lớn hơn mệnh giá cổ
phiếu, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công
ty con (theo giá trị hợp lý)
Có TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (số chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).
- Nếu giá phát hành (theo
giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi nhỏ hơn mệnh giá cổ
phiếu, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công
ty con (theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (số chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)
Có TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu (theo mệnh giá).
- Chi phí phát hành cổ
phiếu thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần
Có các TK 111, 112,...
c) Nếu việc mua, bán khi
hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng cách trao đổi các tài sản của
mình với bên bị mua:
- Trường hợp trao đổi bằng
TSCĐ, khi đưa TSCĐ đem trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá).
Đồng thời ghi tăng thu nhập
khác và tăng khoản đầu tư vào công ty con do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công
ty con (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác
(giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (TK 33311) (nếu có).
- Trường hợp trao đổi bằng
sản phẩm, hàng hoá, khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có các TK 155, 156,...
Đồng thời phản ánh doanh
thu bán hàng và ghi tăng khoản đầu tư vào công ty con:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công
ty con
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (33311).
d) Nếu việc mua, bán khi
hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng việc phát hành trái phiếu:
- Trường hợp thanh toán
bằng trái phiếu theo mệnh giá, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công
ty con (theo giá trị hợp lý)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái
phiếu.
- Trường hợp thanh toán
bằng trái phiếu có chiết khấu, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công
ty con (theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 34312 - Chiết khấu
trái phiếu (phần chiết khấu)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái
phiếu (theo mệnh giá trái phiếu).
- Trường hợp thanh toán
bằng trái phiếu có phụ trội, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công
ty con (theo giá trị hợp lý)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái
phiếu
Có TK 34313 - Phụ trội trái
phiếu (phần phụ trội).
đ) Các chi phí liên quan
trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh như chi phí tư vấn pháp lý, thẩm định
giá..., kế toán bên mua ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công
ty con
Có các TK 111, 112, 331,...
3.3. Kế toán cổ tức, lợi
nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ (ngoại trừ trường hợp nhận
cổ tức bằng cổ phiếu):
a) Khi nhận được thông báo
về cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư từ công ty con,
ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(1388)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
Khi nhận được cổ tức, lợi
nhuận được chia, ghi:
Nợ các TK liên quan (theo
giá trị hợp lý)
Có TK 138 - Phải thu khác (1388).
b) Khi nhận được thông báo
về cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư từ công ty con,
ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(1388)
Có TK 221 - Đầu tư vào công
ty con.
c) Trường hợp nhận được
khoản cổ tức, lợi nhuận mà khoản cổ tức, lợi nhuận đó đã sử dụng để đánh giá
lại giá trị khoản đầu tư vào công ty con khi xác định giá trị doanh nghiệp
(công ty mẹ) để cổ phần hoá và ghi tăng vốn Nhà nước:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(1388)
Có TK 221 - Đầu tư vào công
ty con.
3.4. Trường hợp đầu tư thêm
để các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, công cụ tài chính trở
thành khoản đầu tư vào công ty con, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công
ty con
Có các TK 121, 128, 222,
228
Có các TK liên quan (giá
trị hợp lý của số phải đầu tư bổ sung).
3.5. Khi thanh lý một phần
hoặc toàn bộ khoản đầu tư vào công ty con:
Nợ các TK liên quan (giá
trị hợp lý của số thu được từ việc thanh lý)
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết (công ty con trở thành công ty liên doanh, liên kết)
Nợ TK 228 - Đầu tư khác
(công ty con trở thành đầu tư thường)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (Nếu lỗ)
Có TK 221 - Đầu tư vào công
ty con (giá trị ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (nếu lãi).
3.6. Khi giải thể công ty
con để sáp nhập toàn bộ tài sản và nợ phải trả vào công ty mẹ, kế toán ghi giảm
giá trị khoản đầu tư vào công ty con và ghi nhận tài sản, nợ phải trả của công
ty con theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập, ghi:
Nợ các TK phản ánh tài sản
(theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản đầu tư lớn hơn giá trị hợp
lý của tài sản và nợ phải trả nhận sáp nhập)
Có các TK phản ánh nợ phải
trả (giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập)
Có TK 221 - Đầu tư vào công
ty con (giá trị ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản đầu tư nhỏ hơn
giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả nhận sáp nhập).
Điều 42. Tài khoản 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh,
liên kết
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh toàn bộ vốn góp vào công ty liên doanh và công ty liên kết; tình hình
thu hồi vốn đầu tư liên doanh, liên kết; các khoản lãi, lỗ phát sinh từ hoạt
động đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết. Tài khoản này không phản ánh các
giao dịch dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân.
- Công ty liên doanh được
thành lập bởi các bên góp vốn liên doanh có quyền đồng kiểm soát các chính sách
tài chính và hoạt động, là đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập. Công
ty liên doanh phải tổ chức thực hiện công tác kế toán riêng theo quy định của
pháp luật hiện hành về kế toán, chịu trách nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản
nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác và chi phí phát sinh tại đơn vị mình. Mỗi
bên góp vốn liên doanh được hưởng một phần kết quả hoạt động của công ty liên
doanh theo thỏa thuận của hợp đồng liên doanh.
- Khoản đầu tư được phân
loại là đầu tư vào công ty liên kết khi nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp hoặc gián
tiếp từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư mà không có thoả
thuận khác.
b) Kế toán khoản đầu tư vào
công ty liên doanh phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 40 Thông tư
này.
c) Khi nhà đầu tư không còn
quyền đồng kiểm soát thì phải ghi giảm khoản đầu tư vào công ty liên doanh; Khi
không còn ảnh hưởng đáng kể thì phải ghi giảm khoản đầu tư vào công ty liên
kết.
d) Các khoản chi phí liên
quan trực tiếp tới hoạt động đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được ghi
nhận là chi phí tài chính trong kỳ phát sinh.
đ) Khi thanh lý, nhượng bán,
thu hồi vốn góp liên doanh, liên kết, căn cứ vào giá trị tài sản thu hồi được
kế toán ghi giảm số vốn đã góp. Phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của khoản
thu hồi được so với giá trị ghi sổ của khoản đầu tư được ghi nhận là doanh thu
hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).
e) Kế toán phải mở sổ kế
toán chi tiết theo dõi các khoản vốn đầu tư vào từng công ty liên doanh, liên
kết, từng lần đầu tư, từng lần thanh lý, nhượng bán.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Bên Nợ: Số vốn đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết tăng.
Bên Có: Số vốn đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết giảm do đã thanh lý, nhượng bán, thu hồi.
Số dư bên Nợ: Số vốn đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết hiện còn cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi góp vốn liên doanh
bằng tiền vào công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết Có các TK 111, 112.
3.2. Các chi phí liên quan
trực tiếp tới việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (chi phí thông tin,
môi giới, giao dịch trong quá trình thực hiện đầu tư), ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết
Có các TK 111, 112.
3.3. Trường hợp bên tham
gia liên doanh góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết bằng tài sản phi tiền
tệ:
Khi đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết bằng hàng tồn kho hoặc TSCĐ, kế toán phải ghi nhận phần chênh
lệch giữa giá trị ghi sổ (đối với vật tư, hàng hóa) hoặc giá trị còn lại (đối
với TSCĐ) và giá trị đánh giá lại của tài sản đem đi góp vốn do các bên đánh giá
vào thu nhập khác hoặc chi phí khác; Công ty liên doanh, liên kết khi nhận tài
sản của nhà đầu tư phải ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu và tài sản nhận được
theo giá thoả thuận giữa các bên.
- Trường hợp giá trị ghi sổ
hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn nhỏ hơn giá trị do các bên đánh
giá lại, kế toán phản ánh phần chênh lệch đánh giá tăng tài sản vào thu nhập
khác, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có các TK 211, 213, 217
(góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư)
Có các TK 152, 153, 155,
156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho)
Có TK 711 - Thu nhập khác
(phần chênh lệch đánh giá tăng).
- Trường hợp giá trị ghi sổ
hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn lớn hơn giá trị do các bên đánh
giá lại, kế toán phản ánh phần chênh lệch đánh giá giảm tài sản vào chi phí
khác, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(phần chênh lệch đánh giá giảm)
Có các TK 211, 213, 217
(góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư)
Có các TK 152, 153, 155,
156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho).
3.4. Trường hợp nhà đầu tư
mua lại phần vốn góp tại công ty liên doanh, liên kết:
Tại ngày mua, nhà đầu tư
xác định và phản ánh giá phí khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết bao
gồm: Giá trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi của các tài sản đem trao đổi, các
khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các công cụ vốn do bên mua
phát hành để đổi lấy quyền đồng kiểm soát tại công ty liên doanh, liên kết cộng
(+) Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại phần vốn góp tại công ty
liên doanh, liên kết.
- Nếu việc đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết được thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương đương
tiền, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết
Có các TK 111, 112, 121,...
- Nếu việc đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết được thực hiện bằng cách phát hành cổ phiếu:
+ Nếu giá phát hành (theo
giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi lớn hơn mệnh giá cổ
phiếu, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý)
Có TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (số chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).
+ Nếu giá phát hành (theo
giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi nhỏ hơn mệnh giá cổ
phiếu, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (số chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ
sở hữu (theo mệnh giá).
+ Chi phí phát hành cổ
phiếu thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần
Có các TK 111, 112,...
- Nếu việc đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết được thanh toán bằng tài sản phi tiền tệ:
+ Trường hợp trao đổi bằng
TSCĐ, khi đưa TSCĐ đem trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
(nguyên giá).
Đồng thời ghi tăng thu nhập
khác và tăng khoản đầu tư vào công ty liên doanh do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác
(giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (TK 33311) (nếu có).
+ Trường hợp trao đổi bằng
sản phẩm, hàng hoá, khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có các TK 155, 156,...
Đồng thời phản ánh doanh
thu bán hàng và ghi tăng khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (33311).
- Nếu việc đầu tư vào công
ty liên doanh được bên mua thanh toán bằng việc phát hành trái phiếu:
+ Trường hợp thanh toán
bằng trái phiếu theo mệnh giá, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái
phiếu.
+ Trường hợp thanh toán
bằng trái phiếu có chiết khấu, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 34312 - Chiết khấu
trái phiếu (phần chiết khấu)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái
phiếu.
+ Trường hợp thanh toán
bằng trái phiếu có phụ trội, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết (theo giá trị hợp lý)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái
phiếu
Có TK 34313 - Phụ trội trái
phiếu (phần phụ trội).
+ Các chi phí liên quan
trực tiếp đến việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết như chi phí tư vấn
pháp lý, thẩm định giá..., ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết
Có các TK 111, 112, 331,...
3.5. Các khoản chi phí liên
quan đến hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết phát sinh trong kỳ như lãi tiền
vay để góp vốn, các chi phí khác, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,…
3.6. Kế toán cổ tức, lợi
nhuận được chia:
- Khi nhận được thông báo
về cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền từ công ty liên doanh, liên kết cho
giai đoạn sau ngày đầu tư, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(1388)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
- Khi nhận được cổ tức, lợi
nhuận của giai đoạn trước khi đầu tư hoặc cổ tức, lợi nhuận được chia (bằng
tiền) đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh,
liên kết khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, ghi:
Nợ các TK 112, 138
Có TK 222 - Đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết.
3.7. Kế toán thanh lý,
nhượng bán khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết:
Nợ các TK 111, 112, 131,
152, 153, 156, 211, 213,...
Nợ TK 228 - Đầu tư khác
(nếu không còn ảnh hưởng đáng kể)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (nếu lỗ)
Có TK 222 - Đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết.
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (nếu lãi).
3.8. Chi phí thanh lý,
nhượng bán khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331...
3.9. Trường hợp đầu tư thêm
để công ty liên doanh, liên kết trở thành công ty con và nắm giữ quyền kiểm
soát, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công
ty con
Có các TK 111, 112…
Có TK 222 - Đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết.
3.10. Kế toán khoản vốn góp
liên doanh bằng quyền sử dụng đất do Nhà nước giao:
- Khi doanh nghiệp Việt Nam
được Nhà nước giao đất để góp vốn liên doanh với các công ty nước ngoài bằng
giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, thì sau khi có quyết định của
Nhà nước giao đất và làm xong thủ tục giao cho liên doanh, ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công
ty liên doanh, liên kết
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu (chi tiết vốn Nhà nước).
- Trường hợp bên Việt Nam
được Nhà nước giao đất để tham gia liên doanh, khi chuyển nhượng vốn góp thì
thực hiện như sau:
+ Khi chuyển nhượng vốn góp
vào công ty liên doanh cho bên nước ngoài và trả lại quyền sử dụng đất cho Nhà
nước, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
Có TK 222 - Đầu tư vào công
ty liên doanh.
+ Nếu bên đối tác thanh
toán cho bên Việt Nam tài sản ngoài quyền sử dụng đất (trong trường hợp này
công ty liên doanh chuyển sang thuê đất), ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
- Trường hợp bên Việt Nam
chuyển nhượng phần vốn góp cho bên nước ngoài trong công ty liên doanh và trả
lại quyền sử dụng đất và chuyển sang hình thức thuê đất. Công ty liên doanh
phải ghi giảm quyền sử dụng đất và ghi giảm nguồn vốn kinh doanh tương ứng với
quyền sử dụng đất. Việc giữ nguyên hoặc ghi tăng vốn phụ thuộc vào việc đầu tư
tiếp theo của chủ sở hữu. Tiền thuê đất do cơ sở này thanh toán không tính vào
vốn chủ sở hữu mà hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo các kỳ tương
ứng.
3.11. Kế toán giao dịch
mua, bán giữa bên tham gia liên doanh và công ty liên doanh: Kế toán phản ánh
như giao dịch đối với các giao dịch mua, bán với khách hàng thông thường (trừ
khi áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu).
Điều 43. Tài khoản 228 - Đầu tư khác
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại đầu tư khác
(ngoài các khoản đầu tư vào công ty con, vốn góp vào công ty liên doanh, đầu tư
vào công ty liên kết), như:
- Các khoản đầu tư vào công
cụ vốn của đơn vị khác nhưng không có quyền kiểm soát hoặc đồng kiểm soát,
không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư;
- Các khoản kim loại quý,
đá quý không sử dụng như nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc mua vào –
bán ra như hàng hóa; Tranh, ảnh, tài liệu, vật phẩm có giá trị không tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường.
- Các khoản đầu tư khác.
Doanh nghiệp không phản ánh
các hoạt động đầu tư, góp vốn liên quan đến hợp đồng hợp tác kinh doanh không
thành lập pháp nhân trong tài khoản này.
b) Kế toán phải theo dõi
chi tiết từng khoản đầu tư khác theo số lượng, đối tượng được đầu tư.
c) Kế toán tuân thủ các
nguyên tắc chung đối với các khoản đầu tư vào đơn vị khác theo quy định tại
Điều 40 Thông tư này.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 228 - Đầu tư khác
Bên Nợ: Giá trị các khoản đầu tư
khác tăng.
Bên Có: Giá trị các khoản đầu tư
khác giảm.
Số dư bên Nợ: Giá trị khoản đầu tư khác
hiện có tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 228 "Đầu tư
khác" có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2281 - Đầu tư
góp vốn vào đơn vị khác: Phản ánh các khoản đầu tư công cụ vốn nhưng
doanh nghiệp không có quyền kiểm soát, đồng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể
đối với bên được đầu tư.
- Tài khoản 2288 - Đầu tư
khác: Phản
ánh các khoản đầu tư vào tài sản phi tài chính ngoài bất động sản đầu tư và các
khoản đã được phản ánh trong các tài khoản khác liên quan đến hoạt động đầu tư.
Các khoản đầu tư khác có thể gồm kim loại quý, đá quý (không sử dụng như hàng
tồn kho), tranh, ảnh, tài liệu, vật phẩm khác có giá trị (ngoài những khoản
được phân loại là TSCĐ)... không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường nhưng được mua với mục đích nắm giữ chờ tăng giá.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi doanh nghiệp đầu
tư mua cổ phiếu hoặc góp vốn dài hạn nhưng không có quyền kiểm soát, đồng kiểm
soát hoặc ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư:
a) Trường hợp đầu tư bằng
tiền
Nợ TK 228 - Đầu tư khác
(2281) (theo giá gốc khoản đầu tư + Chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động
đầu tư, như chi phí môi giới,...)
Có các TK 111, 112.
b) Trường hợp đầu tư bằng
tài sản phi tiền tệ:
- Trường hợp góp vốn bằng
tài sản phi tiền tệ, căn cứ vào giá đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư khác
(2281)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng
hoá, giá trị còn lại của TSCĐ)
Có các TK 152, 153, 156,
211, 213,...
Có TK 711 - Thu nhập khác
(số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng
hoá, giá trị còn lại của TSCĐ).
- Trường hợp mua lại phần
vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ:
+ Trường hợp trao đổi bằng
TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(giá trị hao mòn)
Có các TK 211, 213 (nguyên
giá).
Đồng thời ghi nhận thu nhập
khác và tăng khoản đầu tư dài hạn khác do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 228 - Đầu tư khác
(2281) (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác
(giá trị hợp lý khoản đầu tư nhận được)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (TK 33311) (nếu có).
+ Trường hợp trao đổi bằng
sản phẩm, hàng hoá, khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có các TK 155, 156,...
Đồng thời phản ánh doanh
thu bán hàng và ghi tăng khoản đầu tư khác:
Nợ TK 228 - Đầu tư khác
(2281) (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (giá trị hợp lý của khoản đầu tư nhận được)
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (33311).
3.2. Kế toán cổ tức, lợi
nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ (ngoại trừ trường hợp nhận
cổ tức bằng cổ phiếu):
- Khi nhận được thông báo
về cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(1388)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
- Khi nhận được thông báo
về cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(1388)
Có TK 228 - Đầu tư khác
(2281).
- Trường hợp nhận được
khoản cổ tức, lợi nhuận mà khoản cổ tức, lợi nhuận đó đã sử dụng để đánh giá
lại giá trị khoản đầu tư khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá và
ghi tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(1388)
Có TK 228 - Đầu tư khác
(2281).
3.3. Khi nhà đầu tư bán một
phần khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết dẫn đến
không còn quyền kiểm soát hoặc không còn quyền đồng kiểm soát hoặc không còn
ảnh hưởng đáng kể, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Nợ TK 228 - Đầu tư khác
(2281)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (nếu lỗ)
Có các TK 221, 222
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (nếu lãi).
3.4. Thanh lý, nhượng bán
các khoản đầu tư khác:
- Trường hợp bán, thanh lý
có lãi, ghi:
Nợ các TK 111, 112,131...
Có TK 228 - Đầu tư khác
(giá trị ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (giá bán lớn hơn GTGS).
- Trường hợp bán, thanh lý
bị lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,131...
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (giá bán nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có TK 228 - Đầu tư khác
(giá trị ghi sổ).
3.5. Khi nhà đầu tư góp
thêm vốn và trở thành công ty mẹ, bên có quyền đồng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng
đáng kể, ghi:
Nợ các TK 221, 222
Có các TK 111, 112 (số tiền
đầu tư thêm)
Có TK 228 - Đầu tư khác.
Điều 44. Kế toán giao dịch hợp đồng hợp tác kinh doanh
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Hợp đồng hợp tác kinh
doanh (BCC) là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực
hiện hoạt động kinh tế nhưng không hình thành pháp nhân độc lập. Hoạt động này
có thể được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn theo thỏa thuận liên doanh hoặc
kiểm soát bởi một trong số các bên tham gia.
1.2. BCC có thể được thực
hiện dưới hình thức cùng nhau xây dựng tài sản hoặc hợp tác trong một số hoạt
động kinh doanh. Các bên tham gia trong BCC có thể thỏa thuận chia doanh thu,
chia sản phẩm hoặc chia lợi nhuận sau thuế.
1.3. Trong mọi trường hợp,
khi nhận tiền, tài sản của các các bên khác đóng góp cho hoạt động BCC, bên
nhận phải kế toán là nợ phải trả, không được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu.
1.4. Đối với BCC theo hình
thức tài sản đồng kiểm soát
a) Tài sản đồng kiểm soát
bởi các bên tham gia liên doanh là tài sản được các bên tham gia liên doanh
mua, xây dựng, được sử dụng cho mục đích của liên doanh và mang lại lợi ích cho
các bên tham gia liên doanh theo quy định của Hợp đồng liên doanh. Các bên tham
gia liên doanh được ghi nhận phần giá trị tài sản đồng kiểm soát mà mình được
hưởng là tài sản trên Báo cáo tài chính của mình
b) Mỗi bên tham gia liên
doanh được nhận sản phẩm hoặc doanh thu từ việc sử dụng và khai thác tài sản
đồng kiểm soát và chịu một phần chi phí phát sinh theo thỏa thuận trong hợp
đồng.
c) Các bên tham gia liên
doanh phải mở sổ kế toán chi tiết trên cùng hệ thống sổ kế toán của mình để ghi
chép và phản ánh trong Báo cáo tài chính của mình những nội dung sau đây:
- Phần vốn góp vào tài sản
đồng kiểm soát, được phân loại theo tính chất của tài sản;
- Các khoản nợ phải trả
phát sinh riêng của mỗi bên tham gia góp vốn liên doanh;
- Phần nợ phải trả phát
sinh chung phải gánh chịu cùng với các bên tham gia góp vốn liên doanh khác từ
hoạt động của liên doanh;
- Các khoản thu nhập từ
việc bán hoặc sử dụng phần sản phẩm được chia từ liên doanh cùng với phần chi
phí phát sinh được phân chia từ hoạt động của liên doanh;
- Các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc góp vốn liên doanh.
Đối
với TSCĐ, BĐSĐT khi mang đi góp vốn vào BCC và không chuyển quyền sở hữu từ bên
góp vốn thành sở hữu chung của các bên thì bên nhận tài sản theo dõi như tài
sản nhận giữ hộ, không hạch toán tăng tài sản và nguồn vốn kinh doanh; Bên góp
tài sản không ghi giảm tài sản trên sổ kế toán mà chỉ theo dõi chi tiết địa
điểm, vị trí, nơi đặt tài sản.
Đối
với TSCĐ, BĐSĐT mang đi góp vốn có sự chuyển quyền sở hữu từ bên góp vốn thành
quyền sở hữu chung, trong quá trình đang xây dựng tài sản đồng kiểm soát, bên
mang tài sản đi góp phải ghi giảm tài sản trên sổ kế toán và ghi nhận giá trị
tài sản vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Sau khi tài sản đồng kiểm soát
hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng, căn cứ vào giá trị tài sản được chia,
các bên ghi nhận tăng tài sản của mình phù hợp với mục đích sử dụng.
1.5. Đối với BCC dưới hình
thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
a) Hợp đồng hợp tác kinh
doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát là hoạt động liên
doanh không thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Các bên liên doanh có nghĩa vụ
và được hưởng quyền lợi theo thỏa thuận trong hợp đồng. Hoạt động của hợp đồng
liên doanh được các bên góp vốn thực hiện cùng với các hoạt động kinh doanh
thông thường khác của từng bên.
b) Hợp đồng hợp tác kinh
doanh quy định các khoản chi phí phát sinh riêng cho hoạt động kinh doanh đồng
kiểm soát do mỗi bên liên doanh bỏ ra thì bên đó phải gánh chịu. Đối với các
khoản chi phí chung (nếu có) thì căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng để
phân chia cho các bên góp vốn.
c) Các bên tham gia liên
doanh phải mở sổ kế toán để ghi chép và phản ánh trong Báo cáo tài chính của
mình các nội dung sau đây:
- Tài sản góp vốn liên
doanh và chịu sự kiểm soát của bên góp vốn liên doanh;
- Các khoản nợ phải trả
phải gánh chịu;
- Doanh thu được chia từ
việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ của liên doanh;
- Chi phí phải gánh chịu.
d) Khi bên liên doanh có
phát sinh chi phí chung phải mở sổ kế toán để ghi chép, tập hợp toàn bộ các chi
phí chung đó. Định kỳ căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh về
việc phân bổ các chi phí chung, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung, được
các bên liên doanh xác nhận, giao cho mỗi bên giữ một bản (bản chính). Bảng
phân bổ chi phí chung kèm theo các chứng từ gốc hợp pháp là căn cứ để mỗi bên
liên doanh kế toán chi phí chung được phân bổ từ hợp đồng.
e) Trường hợp hợp đồng liên
doanh quy định chia sản phẩm, định kỳ theo thỏa thuận trong hợp đồng liên
doanh, các bên liên doanh phải lập Bảng phân chia sản phẩm cho các bên góp vốn
và được các bên xác nhận số lượng, quy cách sản phẩm được chia từ hợp đồng,
giao cho mỗi bên giữ một bản (bản chính). Mỗi khi thực giao sản phẩm, các bên
liên doanh phải lập Phiếu giao nhận sản phẩm (hoặc phiếu xuất kho) làm 2 bản,
giao cho mỗi bên giữ một bản. Phiếu giao nhận sản phẩm là căn cứ để các bên
liên doanh ghi sổ kế toán, theo dõi và là căn cứ thanh lý hợp đồng.
d) Trường hợp BCC phát sinh
các chi phí, doanh thu chung mà các bên tham gia hợp đồng phải gánh chịu hoặc
được hưởng thì các bên tham gia liên doanh phải thực hiện các quy định về kế
toán như đối với trường hợp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.
1.6.. Trường hợp BCC chia
lợi nhuận sau thuế
a) BCC chia lợi nhuận sau
thuế thường là BCC dưới hình thức hoạt động đồng kiểm soát hoặc do một bên kiểm
soát. Trường hợp BCC chia lợi nhuận sau thuế, các bên phải cử ra một bên để kế
toán toàn bộ các giao dịch của BCC, ghi nhận doanh thu, chi phí, theo dõi riêng
kết quả kinh doanh của BCC và quyết toán thuế. Khi quyết định ký kết BCC theo
hình thức này, các bên phải cân nhắc về rủi ro có thể phải gánh chịu do:
- Một số khoản chi phí
không được tính đầy đủ là chi phí tính thuế do không có sự chuyển giao tài sản
giữa các bên, ví dụ:
+ Chi phí khấu hao của một
số TSCĐ sẽ không được cơ quan thuế chấp nhận do bên tham gia BCC không làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu cho bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế cho BCC;
+ Một số khoản chi phí của
các bên tham gia không được cơ quan thuế chấp nhận do hóa đơn đầu vào không
mang tên bên kế toán và quyết toán thuế của BCC;
+ Một số chi phí phát sinh
tại bên tham gia BCC không thể chuyển cho bên kế toán và quyết toán thuế do các
rào cản của pháp luật, ví dụ bên tham gia BCC có hóa đơn nộp tiền sử dụng đất
nhưng pháp luật không cho phép bên phát sinh chi phí tiền sử dụng đất cho bên
kế toán và quyết toán thuế thuê lại đất nên chi phí thuê đất không được tính
vào chi phí của BCC.
- Rủi ro về chính sách:
+ Bên kế toán và quyết toán
thuế cho BCC có thể phát sinh lỗ lũy kế, tuy nhiên riêng kết quả của hoạt động
BCC thì có lãi. Trường hợp này thay vì được bù trừ số lãi từ BCC với số lỗ các hoạt
động khác, doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế TNDN đối với BCC; Nếu BCC lỗ nhưng
các hoạt động khác có lãi, doanh nghiệp có thể chỉ được bù trừ một phần lỗ
tương ứng với phần được chia trong BCC;
+ Đối với các bên khác nếu
đưa TSCĐ vào dùng cho hoạt động của BCC thì có thể sẽ không được tính chi phí
khấu hao là chi phí được trừ tại doanh nghiệp do không sử dụng cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (không phù hợp với doanh thu của các hoạt
động khác).
b) Trường hợp BCC quy định
chia lợi nhuận sau thuế, bên thực hiện kế toán và quyết toán thuế phải căn cứ
vào bản chất của hợp đồng để kế toán một cách phù hợp theo nguyên tắc:
- Nếu BCC quy định các bên
khác tham gia BCC được hưởng một khoản lợi nhuận cố định mà không phụ thuộc vào
kết quả kinh doanh của hợp đồng, trường hợp này mặc dù hình thức pháp lý của
hợp đồng là BCC nhưng bản chất của hợp đồng là thuê tài sản. Trường hợp này,
bên kế toán và quyết toán thuế thực chất là bên có quyền điều hành và chi phối
hoạt động của BCC, phải áp dụng phương pháp kế toán thuê tài sản cho hợp đồng,
ghi nhận khoản phải trả cho các bên khác là chi phí để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ, cụ thể:
+ Ghi nhận toàn bộ doanh
thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của BCC trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của mình; Lãi trên cổ phiếu và các chỉ tiêu phân tích tài chính được tính
đối với toàn bộ doanh thu, chi phí và lợi nhuận của BCC;
+ Ghi nhận toàn bộ Lợi
nhuận sau thuế của BCC vào chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” của
Bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu tài chính liên quan đến tỷ suất lợi nhuận
sau thuế được xác định bao gồm toàn bộ kết quả của BCC.
+ Các bên khác ghi nhận
doanh thu cho thuê tài sản đối với khoản được chia từ BCC.
- Nếu BCC quy định các bên
khác trong BCC chỉ được phân chia lợi nhuận nếu kết quả hoạt động của BCC có
lãi, đồng thời phải gánh chịu lỗ, trường hợp này mặc dù hình thức pháp lý của
BCC là chia lợi nhuận sau thuế nhưng bản chất của BCC là chia doanh thu, chi
phí, các bên thường phải có quyền, điều kiện, khả năng để đồng kiểm soát hoạt
động cũng như dòng tiền của BCC. Bên kế toán và quyết toán thuế phải áp dụng
phương pháp kế toán BCC chia doanh thu để ghi nhận doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh trong kỳ, đồng thời cung cấp bằng chứng về việc quyết toán thuế
cho các bên khác, cụ thể:
+ Ghi nhận trên Báo cáo kết
quả kinh doanh phần doanh thu, chi phí và lợi nhuận tương ứng với phần được
chia theo thỏa thuận của BCC; Lãi trên cổ phiếu và các chỉ tiêu phân tích tài
chính chỉ được tính đối phần doanh thu, chi phí và lợi nhuận được trình bày
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Bên quyết toán thuế cung cấp bản sao
các hồ sơ, tài liệu về việc đã thực hiện nghĩa vụ với NSNN của BCC cho các bên
trong BCC để phục vụ việc quyết toán thuế của các bên khác trong BCC;
+ Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối của Bảng cân đối kế toán chỉ bao gồm phần lợi nhuận sau thuế tương
ứng của từng bên được hưởng.
+ Các bên khác được ghi
nhận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phần doanh thu, chi phí tương
ứng với phần mình được chia từ BCC, báo cáo cơ quan thuế về việc khoản doanh
thu, chi phi này đã được thực hiện nghĩa vụ thuế làm căn cứ điều chỉnh số thuế
TNDN phải nộp.
2. Phương pháp kế toán BCC
theo hình thức tài sản đồng kiểm soát
2.1. Trường hợp các bên
tham gia BCC góp tiền mua tài sản đồng kiểm soát, mỗi bên căn cứ vào số tiền
thực góp để mua tài sản, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,331,
341.
2.2. Trường hợp các bên
tham gia BCC tự thực hiện hoặc phối hợp với đối tác khác tiến hành đầu tư xây
dựng để có được tài sản đồng kiểm soát, căn cứ vào chi phí thực tế bỏ ra của
bên tham gia BCC, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản
dở dang (chi tiết tài sản đồng kiểm soát)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,
153, 155, 156,211, 213...
Có các TK 331, 3411,…
2.3. Khi công trình đầu tư
XDCB hoàn thành, đưa vào sử dụng, các bên phải quyết toán và phân chia giá trị
tài sản đồng kiểm soát. Căn cứ biên bản chia tài sản đồng kiểm soát, các bên
phải xác định giá trị hợp lý của từng tài sản để ghi nhận phù hợp với quy định
của pháp luật, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217
(chi tiết phần tài sản đồng kiểm soát theo giá trị hợp lý của từng phần tài sản
được chia)
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(chi phí không được duyệt, phải thu hồi- nếu có)
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(nếu giá trị hợp lý của tài sản được chia nhỏ hơn chi phí đầu tư xây dựng)
Có TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 711 - Thu nhập khác
(nếu giá trị hợp lý của tài sản được chia lớn hơn chi phí đầu tư xây dựng).
2.4. Phương pháp ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến kế toán chi phí, doanh thu mà các bên tham
gia liên doanh tài sản đồng kiểm soát phải gánh chịu hoặc được hưởng khi tài
sản đi vào hoạt động và BCC chuyển sang hình thức hoạt động đồng kiểm soát thực
hiện như quy định đối với trường hợp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.
3. Phương pháp kế toán BCC
theo hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
3.1. Kế toán góp vốn và
nhận vốn góp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
a) Tại bên nhận vốn góp
- Căn cứ biên bản góp vốn
của các bên tham gia hợp đồng liên doanh đồng kiểm soát, bên nhận vốn góp ghi:
Nợ các TK 111,112, 152,
155, 156...
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác.
Khi trả lại vốn góp cho các
bên, kế toán ghi đảo bút toán trên. Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của
tài sản trả lại và giá trị khoản nhận góp của các bên, kế toán phản ánh thu
nhập khác hoặc chi phí khác.
- Nếu nhận vốn góp bằng
TSCĐ mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu, bên nhận vốn góp chỉ theo dõi chi
tiết trên hệ thống quản trị và thuyết minh như tài sản nhận giữ hộ.
b) Tại bên góp vốn
- Căn cứ biên bản góp vốn
của các bên tham gia hợp đồng liên doanh đồng kiểm soát, bên nhận góp vốn ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có các TK 111,112, 152,
155, 156...
Khi nhận lại vốn góp, kế
toán ghi đảo bút toán trên. Nếu có chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản
nhận về và giá trị khoản vốn góp, kế toán phản ánh thu nhập khác hoặc chi phí
khác.
- Nếu góp vốn bằng TSCĐ mà
không có sự chuyển giao quyền sở hữu, bên góp vốn không ghi giảm TSCĐ mà chỉ theo
dõi chi tiết trên hệ thống quản trị và thuyết minh về địa điểm đặt tài sản.
3.2. Kế toán chi phí phát
sinh riêng tại mỗi bên liên doanh
- Căn cứ vào các hóa đơn,
chứng từ liên quan, tập hợp chi phí phát sinh riêng mà bên liên doanh phải gánh
chịu khi tham gia hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627,
641, 642 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
- Cuối kỳ, kết chuyển chi
phí phát sinh riêng để tổng hợp chi phí SXKD của hợp đồng liên doanh, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở
dang (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Có các TK 621, 622, 627
(chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
3.3. Kế toán chi phí phát
sinh chung do mỗi bên tham gia liên doanh gánh chịu:
a) Kế toán tại bên tham gia
liên doanh có phát sinh chi phí chung:
- Khi phát sinh chi phí
chung do mỗi bên liên doanh phải gánh chịu, căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ
liên quan, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627,
641, 642 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,...
- Nếu hợp đồng liên doanh
quy định phải phân chia chi phí chung, cuối kỳ căn cứ vào quy định của hợp
đồng, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung cho các bên góp vốn liên doanh và
sau khi được các bên liên doanh chấp nhận, căn cứ vào chí phí được phân bổ cho
các bên góp vốn liên doanh khác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu chia thuế đầu vào)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (nếu thuế đầu vào của chi phí chung đã khấu trừ hết, phải ghi tăng số thuế
đầu ra phải nộp)
Có các TK 621, 622, 627,
641, 642.
b) Kế toán tại bên liên
doanh không hạch toán chi phí chung cho hợp đồng liên doanh:
Căn cứ vào Bảng phân bổ chi
phí chung của hợp đồng liên doanh đã được các bên góp vốn liên doanh chấp nhận
(do bên tham gia liên doanh có phát sinh chi phí chung thông báo), ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623,
641, 642 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có TK 338 - Phải trả khác
(chi tiết cho bên tham gia liên doanh có phát sinh chi phí chung).
3.4. Kế toán trong trường
hợp hợp đồng chia sản phẩm:
- Khi nhận sản phẩm được
chia từ hợp đồng liên doanh nhập kho, căn cứ vào phiếu giao nhận sản phẩm từ
hợp đồng, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu,
vật liệu (nếu sản phẩm được chia chưa phải là thành phẩm cuối cùng)
Nợ TK 155 - Thành phẩm (nếu
sản phẩm được chia là thành phẩm)
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
(nếu gửi sản phẩm được chia đem đi bán ngay không qua kho)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở
dang (gồm chi phí phát sinh riêng và chi phí chung mà mỗi bên tham gia liên
doanh phải gánh chịu) (chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
- Khi nhận sản phẩm được
chia từ hợp đồng và đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm khác, căn cứ vào
phiếu giao nhận sản phẩm từ hợp đồng và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở
dang (gồm chi phí phát sinh riêng và chi phí chung mà mỗi bên tham gia liên
doanh phải gánh chịu) (chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
- Trường hợp hợp đồng liên
doanh quy định không chia sản phẩm mà giao cho một bên bán ra ngoài, sau khi
phát hành hóa đơn cho bên bán sản phẩm, kết chuyển chi phí phát sinh riêng và
chi phí chung mà mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu vào giá vốn hàng
bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở
dang (gồm chi phí phát sinh riêng và chi phí chung mà mỗi bên tham gia liên
doanh phải gánh chịu) (chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
3.5. Kế toán doanh thu bán
sản phẩm trong trường hợp một bên tham gia liên doanh bán hộ hàng hóa và chia
doanh thu cho các đối tác khác:
a) Kế toán ở bên bán sản
phẩm:
- Khi bán sản phẩm theo quy
định của hợp đồng, bên bán phải phát hành hóa đơn cho toàn bộ sản phẩm bán ra,
đồng thời phản ánh tổng số tiền bán sản phẩm của hoạt động liên doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác (chi tiết hợp đồng liên doanh)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (nếu có).
- Căn
cứ vào quy định của hợp đồng liên doanh và Bảng phân bổ doanh thu, phản ánh
doanh thu tương ứng với lợi ích của bên tham gia liên doanh được hưởng, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (lợi ích mà bên bán được hưởng theo thỏa thuận trong
hợp đồng).
- Sau khi đối chiếu chi phí
phát sinh chung mỗi bên phải gánh chịu và doanh thu chia cho các bên theo hợp
đồng, kế toán bù trừ khoản phải thu khác và phải trả khác (chi tiết cho từng
bên tham gia BCC), ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác
Có TK 138 - Phải thu khác.
- Khi thanh toán tiền bán
sản phẩm do bên đối tác tham gia liên doanh không bán sản phẩm được hưởng, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác (từng đối tác tham gia liên doanh)
Có các TK 111, 112,...
b) Kế toán ở bên không bán
sản phẩm:
- Bên liên doanh không tham
gia bán sản phẩm của liên doanh, căn cứ vào bảng phân bổ doanh thu đã được các
bên tham gia liên doanh xác nhận và chứng từ có liên quan do bên bán sản phẩm
cung cấp, lập hóa đơn cho bên bán sản phẩm theo số doanh thu mà mình được
hưởng, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(bao gồm cả thuế GTGT nếu chia cả thuế GTGT đầu ra, chi tiết cho đối tác tham
gia liên doanh bán sản phẩm)
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết cho hợp đồng liên doanh và theo số tiền được
chia)
Có TK
3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu chia thuế GTGT đầu ra).
- Khi bên đối tác tham gia
liên doanh thanh toán tiền bán sản phẩm, căn cứ vào số tiền thực nhận, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (số tiền
do đối tác trong hợp đồng chuyển trả)
Có TK 138 - Phải thu khác
(chi tiết từng bên bán sản phẩm).
4. Phương pháp kế toán BCC
chia lợi nhuận sau thuế
4.1. Trường hợp các bên
được chia một khoản cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của BCC (Bên
kế toán và quyết toán thuế kiểm soát BCC),:
a) Tại bên thực hiện kế
toán và quyết toán thuế cho BCC
- Trường hợp nhận tiền, vật
tư, hàng hóa của các bên góp vốn, ghi:
Nợ các TK 112, 152, 156…
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác.
- Khi phát sinh các khoản
doanh thu, chi phí cho BCC, kế toán nhận toàn bộ doanh thu, chi phí như đối với
các giao dịch của chính mình theo quy định của pháp luật.
- Khi xác định số tiền phải
trả định kỳ cho các bên khác theo hợp đồng, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác.
- Trả lại cho các bên số
tiền, vật tư đã nhận góp vốn, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác
Có các TK 112, 152, 156…
Nếu có chênh lệch giữa giá
trị hợp lý của tài sản trả lại và giá trị khoản vốn nhận góp của các bên, kế
toán phản ánh thu nhập khác hoặc chi phí khác.
b) Tại bên không thực hiện
kế toán và không quyết toán thuế cho BCC
- Khi góp vốn vào BCC, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có các TK 112, 152, 156…
- Khi nhận được thông báo
về số lãi được chia từ BCC, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ (5113).
- Khi nhận lại vốn góp,
ghi:
Nợ các TK 112, 152, 156…
Có TK 138 - Phải thu khác.
Nếu có chênh lệch giữa giá
trị hợp lý của tài sản nhận về và giá trị khoản vốn góp, kế toán phản ánh thu
nhập khác hoặc chi phí khác.
4.2. Trường hợp các bên
được chia lợi nhuận phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của BCC (các bên có quyền
đồng kiểm soát BCC):
a) Tại bên kế toán và quyết
toán thuế
a1) Việc ghi nhận vốn góp
và trả lại vốn góp cho các bên thực hiện tương tự điểm 4.1 nêu trên.
a2) Khi ghi nhận doanh thu
của BCC, kế toán ghi nhận toàn bộ doanh thu phát sinh trên sổ kế toán TK 511 để
làm căn cứ đối chiếu, giải trình và xác định doanh thu tính thuế cho BCC:
- Ghi nhận doanh thu của
BCC, ghi:
Nợ các TK 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp.
Trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, chỉ khoản doanh thu tương ứng với phần được hưởng mới được
trình bày trong chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Định kỳ, kế ghi giảm
doanh thu của BCC tương ứng với phần các bên được hưởng, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (nếu chia cả thuế GTGT)
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác.
a3) Khi ghi nhận chi phí
của BCC, kế toán ghi nhận toàn bộ chi phí trên sổ kế toán các tài khoản chi phí
liên quan để làm căn cứ đối chiếu, xác định chi phí tính thuế của BCC:
- Khi phát sinh chi phí của
BCC, ghi:
Nợ các TK 632, 641, 642…
Có các TK 112, 331, 154,
155…
Trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, chỉ các khoản chi phí tương ứng với phần phải gánh chịu mới
được trình bày trong các chỉ tiêu về chi phí.
- Định kỳ, kế toán ghi giảm
chi phí của BCC tương ứng với phần các bên khác phải gánh chịu, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có các TK 632, 641, 642.
- Khi xác định số thuế TNDN
phải nộp cho BCC, bên quyết toán thuế thông báo cho các bên khác về nghĩa vụ
đối với số thuế phải nộp của từng bên, ghi:
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế
TNDN (số phải nộp của bên quyết toán thuế)
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(số nộp hộ các bên khác trong BCC)
Có TK 3334 - Thuế TNDN
(tổng số thuế TNDN phải nộp).
- Sau khi đối chiếu chi phí
phát sinh chung mỗi bên phải gánh chịu và doanh thu chia cho các bên theo hợp
đồng, kế toán bù trừ khoản phải thu khác và phải trả khác (chi tiết cho từng
bên tham gia BCC), ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác
Có TK 138 - Phải thu khác.
b) Tại bên không kế toán và không quyết toán
thuế
- Khi góp vốn vào BCC, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có các TK 112, 152, 156…
- Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí của hợp đồng
liên doanh đã được các bên góp vốn liên doanh chấp nhận (do bên kế toán và quyết toán thuế thông báo), ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623,
641, 642 (chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác.
- Căn cứ số thuế TNDN phải
nộp được bên quyết toán thuế thông báo, ghi:
Nợ TK 821 - Chi phí thuế
TNDN hiện hành
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác.
- Căn cứ vào bảng phân bổ
doanh thu đã được các bên tham gia liên doanh xác nhận và chứng từ có liên quan
do bên bán sản phẩm cung cấp, lập hóa đơn cho bên bán sản phẩm theo số doanh
thu mà mình được hưởng, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(bao gồm cả thuế GTGT nếu chia cả thuế GTGT đầu ra, chi tiết cho đối tác tham
gia liên doanh bán sản phẩm)
Có TK 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết cho hợp đồng liên doanh và theo số tiền được
chia)
Có TK
3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu chia thuế GTGT đầu ra).
- Sau khi đối chiếu chi phí
phát sinh chung mỗi bên phải gánh chịu và doanh thu chia cho các bên theo hợp
đồng, kế toán bù trừ khoản phải thu khác và phải trả khác (chi tiết cho từng
bên tham gia BCC), ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác
Có TK 138 - Phải thu khác.
- Khi bên đối tác tham gia
liên doanh thanh toán tiền bán sản phẩm, căn cứ vào số tiền thực nhận, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (số
tiền do đối tác trong hợp đồng chuyển trả)
Có TK 138 - Phải thu khác
(chi tiết từng bên bán sản phẩm).
- Khi nhận lại vốn góp,
ghi:
Nợ các TK 112, 152, 156…
Có TK 138 - Phải thu khác
Nếu có chênh lệch giữa giá
trị hợp lý của tài sản nhận về và giá trị khoản vốn góp, kế toán phản ánh thu
nhập khác hoặc chi phí khác.
Điều 45. Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này dùng để
phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản dự phòng tổn
thất tài sản, gồm:
a) Dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh: Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do giảm
giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh;
b) Dự phòng tổn thất đầu tư
vào đơn vị khác: Là khoản dự phòng tổn thất do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư
(công ty con, liên doanh, liên kết) bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất
vốn hoặc khoản dự phòng do suy giảm giá trị các khoản đầu tư vào công ty con,
công ty liên doanh, liên kết.
- Đối với khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư chỉ trích lập khoản dự phòng do công
ty liên doanh, liên kết bị lỗ nếu Báo cáo tài chính không áp dụng phương pháp
vốn chủ sở hữu đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
- Riêng khoản đầu tư mà nhà
đầu tư nắm giữ lâu dài (không phân loại là chứng khoán kinh doanh) và không có
ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư, việc lập dự phòng được thực hiện như
sau:
+ Đối với khoản đầu tư vào
cổ phiếu niêm yết hoặc giá trị hợp lý khoản đầu tư được xác định tin cậy, việc
lập dự phòng dựa trên giá trị thị trường của cổ phiếu (tương tự như dự phòng
giảm giá chứng khoán kinh doanh);
+ Đối với khoản đầu tư
không xác định được giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo, việc lập dự phòng
được thực hiện căn cứ vào khoản lỗ của bên được đầu tư (dự phòng tổn thất đầu
tư vào đơn vị khác)
c) Dự phòng phải thu khó
đòi: Là khoản dự phòng phần giá trị các khoản nợ phải thu và các khoản đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn khác có bản chất tương tự các khoản phải thu khó có
khả năng thu hồi.
d) Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho: Là khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có sự suy giảm của giá trị
thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.
1.2. Nguyên tắc kế toán dự
phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
a) Doanh nghiệp được trích
lập dự phòng đối với phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra khi có bằng chứng
chắc chắn cho thấy giá trị thị trường của các loại chứng khoán doanh nghiệp
đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh bị giảm so với giá trị ghi sổ.
b) Điều kiện, căn cứ và mức
trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng thực hiện theo các quy định của pháp luật.
c) Việc trích lập hoặc hoàn
nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh được thực hiện ở thời điểm
lập Báo cáo tài chính:
- Nếu số dự phòng phải lập
năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp trích
lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải lập
năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì doanh
nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.
1.3. Nguyên tắc kế toán dự
phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
a) Đối với các đơn vị được
đầu tư là công ty mẹ, căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu tư
vào đơn vị khác là Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ đó. Đối với các
đơn vị được đầu tư là doanh nghiệp độc lập không có công ty con, căn cứ để nhà
đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là Báo cáo tài chính
của bên được đầu tư đó.
b) Việc trích lập và hoàn
nhập khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác được thực hiện ở thời điểm
lập Báo cáo tài chính cho từng khoản đầu tư theo nguyên tắc:
- Nếu số dự phòng phải lập
năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp trích
lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải lập
năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì doanh
nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.
1.4. Nguyên tắc kế toán dự
phòng nợ phải thu khó đòi
a) Khi lập Báo cáo tài
chính, doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản đầu tư
nắm giữ đến ngày đáo hạn có bản chất tương tự có khả năng không đòi được để
trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi.
b) Doanh nghiệp trích lập
dự phòng phải thu khó đòi khi:
- Nợ phải thu quá hạn thanh
toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc
cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được. Việc xác
định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải
trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán
ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên;
- Nợ phải thu chưa đến thời
hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ
tục giải thể, mất tích, bỏ trốn;
c) Điều kiện, căn cứ trích
lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Phải có chứng từ gốc hoặc
giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh
tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ...
- Mức trích lập dự phòng
các khoản nợ phải thu khó đòi thực hiện theo quy định hiện hành.
- Các điều kiện khác theo
quy định của pháp luật.
d) Việc trích lập hoặc hoàn
nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài
chính.
- Trường hợp khoản dự phòng
phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dư khoản dự phòng
phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi
tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Trường hợp khoản dự phòng
phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng
phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn
nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
e) Đối với những khoản phải
thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp
để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định khách nợ thực sự không có khả
năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể phải làm các thủ tục bán nợ cho Công ty
mua, bán nợ hoặc xoá những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Việc xoá
các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật và
điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh
nghiệp và trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính. Nếu sau khi đã xoá nợ,
doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài
khoản 711 "Thu nhập khác".
1.5. Nguyên tắc kế toán dự
phòng giảm giá hàng tồn kho
a) Doanh nghiệp trích lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có những bằng chứng tin cậy về sự
suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn
kho. Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh
phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho
và nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa
tồn kho bị giảm giá.
b) Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được lập vào thời điểm lập Báo cáo tài chính. Việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng các quy định của Chuẩn mực kế
toán “Hàng tồn kho” và quy định của chế độ tài chính hiện hành.
c) Việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải tính theo từng loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm tồn kho.
Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
d) Giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
đ) Khi lập Báo cáo tài
chính, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của
từng loại vật tư, hàng hoá, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác định khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập:
- Trường hợp khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được
ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.
- Trường hợp khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được
hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
Bên Nợ:
- Hoàn nhập chênh lệch giữa
số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử
dụng hết;
- Bù đắp giá trị khoản đầu
tư vào đơn vị khác khi có quyết định dùng số dự phòng đã lập để bù đắp số tổn
thất xảy ra.
- Bù đắp phần giá trị đã
được lập dự phòng của khoản nợ không thể thu hồi được phải xóa sổ.
Bên Có:
Trích lập các khoản dự
phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Số dư bên Có: Số dự phòng tổn thất tài
sản hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 229 - Dự phòng
tổn thất tài sản có 4 tài khoản cấp 2
Tài khoản 2291 - Dự phòng
giảm giá chứng khoán kinh doanh: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập
hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.
Tài khoản 2292 - Dự phòng
tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập
hoặc hoàn nhập khoản dự phòng do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lỗ dẫn đến
nhà đầu tư có khả năng mất vốn.
Tài khoản 2293 - Dự phòng
phải thu khó đòi: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn
nhập khoản dự phòng các khoản phải thu và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo
hạn khó đòi.
Tài khoản 2294 - Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho: Tài khoản này phản ánh tình hình trích
lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Phương pháp kế toán dự
phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
a) Khi lập Báo cáo tài
chính, căn cứ vào biến động giá trị thị trường của các khoản chứng khoán kinh
doanh, nếu số phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán trích lập
bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2291).
b) Khi lập Báo cáo tài
chính, căn cứ vào biến động giá trị thị trường của các khoản chứng khoán kinh
doanh, nếu số phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán hoàn nhập
phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2291)
Có TK 635 - Chi phí tài
chính.
c) Kế toán xử lý khoản dự
phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh trước khi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
sau khi bù đắp tổn thất, nếu còn được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2291)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (số chưa được dự phòng)
Có TK 121 - Chứng khoán
kinh doanh (số được ghi giảm khi xác định giá trị doanh nghiệp)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu (số dự phòng đã lập cao hơn số tổn thất).
3.2. Phương pháp kế toán dự
phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
a) Khi lập Báo cáo tài
chính, nếu số phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán trích lập
bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2292).
b) Khi lập Báo cáo tài
chính, nếu số phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán hoàn nhập
phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2292)
Có TK 635 - Chi phí tài
chính.
c) Khi tổn thất thực sự xảy
ra, các khoản đầu tư thực sự không có khả năng thu hồi hoặc thu hồi thấp hơn
giá gốc ban đầu, doanh nghiệp có quyết định dùng khoản dự phòng giảm giá đầu tư
dài hạn đã lập để bù đắp tổn thất khoản đầu tư dài hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (nếu
có)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2292) (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (số chưa lập dự phòng)
Có các TK 221, 222, 228
(giá gốc khoản đầu tư bị tổn thất).
d) Khoản dự phòng giảm giá
đầu tư dài hạn sau khi bù đắp tổn thất, nếu còn được hạch toán tăng vốn Nhà
nước, khi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2292)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
3.3. Phương pháp kế toán dự
phòng phải thu khó đòi
a) Khi lập Báo cáo tài
chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi, nếu
số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự
phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế
toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Có TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2293).
b) Khi lập Báo cáo tài
chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi, nếu
số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự
phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế
toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2293)
Có TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp.
c) Đối với các khoản nợ
phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi được, kế toán thực hiện xoá
nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331,
334....(phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2293)(phần đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (phần được tính vào chi phí)
Có các TK 131, 138, 128,
244...
d) Đối với
những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi
được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ các TK 111, 112,....
Có TK 711 - Thu nhập khác.
đ) Đối với các khoản nợ
phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, tuỳ từng trường hợp thực tế, kế
toán ghi nhận như sau:
- Trường hợp khoản phải thu
quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo
giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
Có các TK 131, 138,128,
244...
- Trường hợp khoản phải thu
quá hạn đã lập dự phòng phải thu khó đòi nhưng số đã lập dự phòng không đủ bù
đắp tổn thất khi bán nợ thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản
lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo
giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
Có các TK 131, 138,128,
244...
e) Kế toán xử lý các khoản
dự phòng phải thu khó đòi trước khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty
cổ phần: Khoản dự phòng phải thu khó đòi sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch
toán tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2293)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
3.4. Phương pháp kế toán dự
phòng giảm giá hàng tồn kho
a) Khi lập Báo cáo tài
chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số đã
trích lập từ các kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán
Có TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2294).
b) Khi lập Báo cáo tài
chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã
trích lập từ các kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2294)
Có TK 632 - Giá vốn hàng
bán.
c) Kế toán xử lý khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đối với vật tư, hàng hóa bị hủy bỏ do hết hạn sử
dụng, mất phẩm chất, hư hỏng, không còn giá trị sử dụng, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (số được bù đắp bằng dự phòng)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán (nếu số tổn thất cao hơn số đã lập dự phòng)
Có các TK 152, 153, 155,
156.
d) Kế toán xử lý khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho trước khi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển
thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho sau khi bù đắp tổn
thất, nếu được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2294)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
Điều 46. Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này chỉ dùng ở
đơn vị không thành lập ban quản lý dự án để phản ánh chi phí thực hiện các dự
án đầu tư XDCB (bao gồm chi phí mua sắm mới TSCĐ, xây dựng mới hoặc sửa chữa,
cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình) và tình hình quyết toán
dự án đầu tư XDCB ở các doanh nghiệp có tiến hành công tác mua sắm TSCĐ, đầu tư
XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ.
Công tác đầu tư XDCB và sửa
chữa lớn TSCĐ của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo phương thức giao thầu
hoặc tự làm. Ở các doanh nghiệp tiến hành đầu tư XDCB theo phương thức tự làm
thì tài khoản này phản ánh cả chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp, sửa
chữa.
Các
đơn vị có thành lập ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và tổ chức bộ máy kế toán
riêng thì thực hiện theo quy định của Thông tư số 195/2012/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán đơn vị chủ đầu
tư.
b) Chi phí thực hiện các dự
án đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải
tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình. Chi phí đầu tư XDCB được xác
định trên cơ sở khối lượng công việc, hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật và các chế độ chính sách của Nhà nước, đồng thời phải phù hợp những yếu
tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ và được thực hiện theo quy chế
về quản lý đầu tư XDCB. Chi phí đầu tư XDCB, bao gồm:
- Chi phí xây dựng;
- Chi phí thiết bị;
- Chi phí bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
- Chi phí quản lý dự án;
- Chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng
- Chi phí khác.
Tài khoản 241 được mở chi
tiết theo từng công trình, hạng mục công trình và ở mỗi hạng mục công trình
phải được hạch toán chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB và được theo dõi
lũy kế kể từ khi khởi công đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng.
c) Khi đầu tư XDCB các chi
phí xây lắp, chi phí thiết bị thường tính trực tiếp cho từng công trình; Các
chi phí quản lý dự án và chi phí khác thường được chi chung. Chủ đầu tư phải
tiến hành tính toán, phân bổ chi phí quản lý dự án và chi phí khác cho từng
công trình theo nguyên tắc:
- Nếu xác định được riêng
các chi phí quản lý dự án và chi phí khác liên quan trực tiếp đến từng công
trình thì tính trực tiếp cho công trình đó;
- Các chi phí quản lý dự án
và chi phí khác chi chung có liên quan đến nhiều công trình mà không tính trực
tiếp được cho từng công trình thì đơn vị được quyền phân bổ theo những tiêu
thức phù hợp nhất với từng công trình.
d) Trường hợp dự án đã hoàn
thành đưa vào sử dụng nhưng quyết toán dự án chưa được duyệt thì doanh nghiệp
ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá tạm tính (giá tạm tính phải căn cứ vào chi
phí thực tế đã bỏ ra để có được TSCĐ) để trích khấu hao, nhưng sau đó phải điều
chỉnh theo giá quyết toán được phê duyệt.
đ) Chi phí sửa chữa, bảo
dưỡng, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường được hạch toán trực tiếp vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Đối với các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải
sửa chữa, bảo trì, duy tu định kỳ, kế toán được trích lập dự phòng phải trả và
tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh để có nguồn trang trải khi việc sửa
chữa, bảo trì phát sinh.
e) Chủ đầu tư xây dựng bất
động sản sử dụng tài khoản này để tập hợp chi phí xây dựng TSCĐ hoặc bất động
sản đầu tư. Trường hợp bất động sản xây dựng sử dụng cho nhiều mục đích (làm
văn phòng, cho thuê hoặc để bán, ví dụ như tòa nhà chung cư hỗn hợp) thì kế
toán vẫn tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng
trên TK 241. Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán
căn cứ cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây
dựng phù hợp với bản chất của từng loại tài sản.
g) Chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh từ quá trình đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện theo nguyên
tắc:
- Đối với chênh lệch tỷ giá
trong giai đoạn trước hoạt động:
+ Đối với các doanh nghiệp
do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, ổn
định kinh tế vĩ mô, các khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến giai đoạn trước
hoạt động chưa đi vào sản xuất kinh doanh được phản ánh lũy kế trên TK 413 -
Chênh lệch tỷ giá hối đoái. Khi đi vào hoạt động, kế toán được phân bổ dần
khoản chênh lệch tỷ giá trực tiếp từ TK 413 sang TK 515 – Doanh thu hoạt động
tài chính (nếu lãi) hoặc TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ). Việc phân bổ
không vượt quá thời gian theo pháp luật quy định, mức phân bổ lỗ tỷ giá phải
đảm bảo nguyên tắc nếu còn phản ánh lỗ tỷ giá tại bên Nợ TK 413 thì báo cáo kết
quả kinh doanh có lợi nhuận bằng không (doanh nghiệp không được vừa phản ánh lỗ
tỷ giá trên chỉ tiêu – Chênh lệch tỷ giá thuộc bảng cân đối kế toán, vừa trình
bày có lợi nhuận sau thuế trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh).
+ Đối với tất cả các loại
doanh nghiệp khác, chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động được tính
ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu
lỗ) tại thời điểm phát sinh, không được treo lại chênh lệch tỷ giá trên TK 413.
- Đối với chênh lệch tỷ giá
liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động (kể cả
việc đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng):
Tất cả các loại hình doanh
nghiệp, kể cả doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện nhiệm
vụ án ninh, quốc phòng, ổn định kinh tế vĩ mô, đều phải tính ngay khoản chênh
lệch tỷ giá liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB (kể cả việc đầu tư mới hoặc đầu
tư mở rộng) vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính
(nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh, không được phản ánh chênh lệch tỷ giá trên TK
413.
h) Trường hợp dự án đầu tư
bị hủy bỏ, doanh nghiệp phải tiến hành thanh lý và thu hồi các chi phí đã phát
sinh của dự án. Phần chênh lệch giữa chi phí đầu tư thực tế phát sinh và số thu
từ việc thanh lý được ghi nhận vào chi phí khác hoặc xác định trách nhiệm bồi
thường của tổ chức, cá nhân để thu hồi.
Tài khoản 241 - Xây dựng cơ
bản dở dang, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2411 - Mua sắm
TSCĐ:
Phản ánh chi phí mua sắm TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí mua sắm TSCĐ
trong trường hợp phải qua lắp đặt, chạy thử trước khi đưa vào sử dụng (kể cả
mua TSCĐ mới hoặc đã qua sử dụng). Nếu mua sắm TSCĐ về phải đầu tư, trang bị
thêm mới sử dụng được thì mọi chi phí mua sắm, trang bị thêm cũng được phản ánh
vào tài khoản này.
- Tài khoản 2412 - Xây dựng
cơ bản:
Phản ánh chi phí đầu tư XDCB và tình hình quyết toán vốn đầu tư XDCB. Tài khoản
này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình (theo từng đối
tượng tài sản hình thành qua đầu tư) và ở mỗi đối tượng tài sản phải theo dõi
chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB.
- Tài khoản 2413 - Sửa chữa
lớn TSCĐ:
Phản ánh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ. Trường hợp sửa chữa thường xuyên TSCĐ thì không hạch toán vào tài khoản
này mà tính thẳng vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
2. Kết
cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Bên Nợ:
- Chi phí đầu tư XDCB, mua
sắm, sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh (TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình);
- Chi phí cải tạo, nâng cấp
TSCĐ;
- Chi phí mua sắm bất động
sản đầu tư (trường hợp cần có giai đoạn đầu tư xây dựng);
- Chi phí đầu tư XDCB bất
động sản đầu tư;
- Chi phí phát sinh sau ghi
nhận ban đầu TSCĐ, bất động sản đầu tư.
Bên Có:
- Giá trị TSCĐ hình thành
qua đầu tư XDCB, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng;
- Giá trị công trình bị
loại bỏ và các khoản chi phí duyệt bỏ khác kết chuyển khi quyết toán được
duyệt;
- Giá trị công trình sửa
chữa lớn TSCĐ hoàn thành, kết chuyển khi quyết toán được duyệt;
- Giá trị bất động sản đầu
tư hình thành qua đầu tư XDCB đã hoàn thành;
- Kết chuyển chi phí phát
sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ, bất động sản đầu tư vào các tài khoản có liên
quan.
Số dư Nợ:
- Chi phí dự án đầu tư xây
dựng và sửa chữa lớn TSCĐ dở dang;
- Giá trị công trình xây
dựng và sửa chữa lớn TSCĐ đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng
hoặc quyết toán chưa được duyệt;
- Giá trị bất động sản đầu
tư đang đầu tư xây dựng dở dang.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Kế toán chi phí đầu tư
XDCB
3.1.1. Trường hợp ứng trước
tiền cho nhà thầu
a) Trường hợp ứng trước
bằng Đồng Việt Nam:
- Ghi nhận số tiền ứng
trước cho nhà thầu bằng Đồng Việt Nam, ghi;
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 112 - Tiền gửi ngân
hàng (1122) (tỷ giá ghi sổ BQGQ).
- Khi nghiệm thu khối lượng
XDCB hoàn thành, kế toán ghi nhận chi phí XDCB dở dang đối với số tiền đã ứng
trước, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
b) Trường hợp ứng trước
bằng ngoại tệ:
- Ghi nhận số tiền ứng
trước cho nhà thầu bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
ứng trước, ghi;
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán (tỷ giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (nếu phát sinh lỗ tỷ giá)
Có TK 112 - Tiền gửi ngân
hàng (1122) (tỷ giá ghi sổ BQGQ)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính (nếu phát sinh lãi tỷ giá).
- Khi nghiệm thu khối lượng
XDCB hoàn thành, kế toán ghi nhận chi phí XDCB dở dang đối với số tiền đã ứng
trước bằng ngoại tệ theo tỷ giá ghi sổ (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
ứng trước), ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
3.1.2. Nhận khối lượng
XDCB, khối lượng sửa chữa TSCĐ hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao, nếu thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, căn cứ hợp đồng giao thầu, biên bản nghiệm thu khối
lượng XDCB hoàn thành, hóa đơn bán hàng, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
(2412, 2413)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1332) (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán.
- Nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ thì giá trị chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang bao gồm
cả thuế GTGT.
- Trường hợp hợp đồng quy
định thanh toán cho nhà thầu bằng ngoại tệ, kế toán ghi nhận số tiền phải trả
(sau khi đã trừ số tiền ứng trước) theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
nghiệm thu (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường
xuyên có giao dịch).
3.1.3. Khi mua thiết bị đầu
tư XDCB, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho,
ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu,
vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1332)
Có TK 331 - Phải trả cho người
bán (tổng giá thanh toán).
Trường hợp chuyển thẳng
thiết bị không cần lắp đến địa điểm thi công giao cho bên nhận thầu, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1332)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 151 - Hàng mua đang
đi đường.
3.1.4. Trả tiền cho người
nhận thầu, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ có liên quan đến đầu tư
XDCB, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có các TK 111, 112,...
3.1.5. Xuất thiết bị đầu tư
XDCB giao cho bên nhận thầu:
a) Đối với thiết bị không
cần lắp, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu,
vật liệu.
b) Đối với thiết bị cần
lắp:
- Khi xuất thiết bị giao
cho bên nhận thầu, kế toán chỉ theo dõi chi tiết thiết bị đưa đi lắp.
- Khi có khối lượng lắp đặt
hoàn thành của bên B bàn giao, được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán, thì giá
trị thiết bị đưa đi lắp mới được tính vào chi phí đầu tư XDCB, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
(2412)
Có TK 152 - Nguyên liệu,
vật liệu.
3.1.6. Khi phát sinh các
chi phí khác, như chi phí lãi vay, chi phí phát hành trái phiếu được vốn hóa,
chi phí đấu thầu, (sau khi bù trừ với số tiền thu từ việc bán hồ sơ thầu), chi
phí tháo dỡ hoàn trả mặt bằng (sau khi bù trừ với số phế liệu có thể thu
hồi)... ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
(2412)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1332) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,
335, 3411,343...
Số tiền bán hồ sơ thầu sau
khi bù trừ với chi phí đấu thầu, nếu còn thừa được kế toán giảm chi phí đầu tư
xây dựng (ghi vào bên Có TK 241).
3.1.7. Khoản tiền phạt nhà
thầu thu được về bản chất làm giảm số phải thanh toán cho nhà thầu, ghi:
Nợ các TK 112, 331
Có TK 241 - XDCB dở dang.
3.1.8. Các khoản chênh lệch
tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư XDCB (kể cả giai đoạn trước hoạt động)
được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài
chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh (trừ các doanh nghiệp được quy định tại
điểm 3.1.9 dưới đây):
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá,
ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá,
ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có các TK liên quan.
3.1.9. Đối với chủ đầu tư
là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện nhiệm vụ an ninh,
quốc phòng, ổn định kinh tế vĩ mô, nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá trong hoạt
động đầu tư xây dựng ở giai đoạn trước hoạt động (chưa tiến hành sản xuất, kinh
doanh):
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá,
ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái.
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá,
ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái
Có các TK liên quan.
- Khi đi vào hoạt động, kế
toán kết chuyển chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi
phí tài chính, ghi:
+ Kết chuyển lãi tỷ giá
ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái
Có TK 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính.
+ Kết chuyển lỗ tỷ giá ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái.
3.1.10. Đối với chi phí
chạy thử và số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử thì thực hiện như sau:
a) Đối với chi phí chạy thử
không sản xuất ra sản phẩm thử:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Có các TK liên quan.
b) Đối với chi phí sản xuất
thử và số thu từ bán sản phẩm sản xuất thử:
- Khi phát sinh chi phí
chạy thử có tải để sản xuất ra sản phẩm thử, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí,
ghi
Nợ TK 154 - Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang
Có các TK liên quan.
- Khi nhập kho sản phẩm sản
xuất thử, ghi:
Nợ TK 1551 - Thành phẩm
nhập kho
Có TK 154 - Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
- Khi xuất bán sản phẩm sản
xuất thử:
Nợ các TK 112, 131
Có TK 1551 - Thành phẩm
nhập kho
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở
dang (bán ngay không qua nhập kho)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải
nộp (nếu có).
- Kết chuyển phần chênh
lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử:
+ Trường hợp chi phí sản
xuất thử cao hơn số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử, kế toán kết chuyển
phần chênh lệch để ghi tăng chi phí đầu tư XDCB dở dang, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở
dang.
+ Trường hợp chi phí sản
xuất thử nhỏ hơn số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử, kế toán kết chuyển phần
chênh lệch để ghi giảm chi phí đầu tư XDCB dở dang, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở
dang
Có TK 241 - XDCB dở dang.
3.1.1l. Khi công trình hoàn
thành, việc nghiệm thu tổng thể đã được thực hiện xong, tài sản được bàn giao
và đưa vào sử dụng: Nếu quyết toán được duyệt ngay thì căn cứ vào giá trị tài
sản hình thành qua đầu tư được duyệt để ghi sổ. Nếu quyết toán chưa được phê
duyệt thì ghi tăng giá trị của tài sản hình thành qua đầu tư theo giá tạm tính
(giá tạm tính là chi phí thực tế đã bỏ ra để có được tài sản, căn cứ vào TK 241
để xác định giá tạm tính). Cả 2 trường hợp đều ghi như sau:
Nợ các TK 211, 213, 217
Nợ TK 1557 - Thành phẩm Bất
động sản (sau khi hoàn thành có một phần BĐS dùng để bán mà trước đây chưa hạch
toán riêng được trên TK 154)
Có TK 241 - XDCB dở dang
(giá được duyệt hoặc giá tạm tính).
Trường hợp công trình đã
hoàn thành, nhưng chưa làm thủ tục bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng, đang
chờ lập hoặc duyệt quyết toán thì kế toán phải mở sổ chi tiết tài khoản 241
"XDCB dở dang" theo dõi riêng công trình hoàn thành chờ bàn giao và
duyệt quyết toán.
3.1.12. Khi quyết toán vốn
đầu tư XDCB hoàn thành được duyệt thì kế toán điều chỉnh lại giá tạm tính theo
giá trị tài sản được duyệt, ghi;
- Nếu giá trị tài sản hình
thành qua đầu tư XDCB được duyệt có giá trị thấp hơn giá tạm tính:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(chi phí duyệt bỏ phải thu hồi)
Có các TK 211, 213, 217,
1557.
- Nếu giá trị tài sản hình
thành qua đầu tư XDCB được duyệt có giá trị cao hơn giá tạm tính:
Nợ các TK 211, 213, 217,
1557
Có các TK liên quan.
- Nếu TSCĐ đầu tư bằng
nguồn vốn đầu tư XDCB và được cấp có thẩm quyền cho phép tăng nguồn vốn kinh
doanh thì đồng thời ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu
tư XDCB
Có TK 241 - XDCB dở dang
(các khoản thiệt hại được duyệt bỏ)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu (giá trị tài sản được duyệt).
- Nếu TSCĐ hình thành bằng
quỹ phúc lợi và dùng vào mục đích phúc lợi, khi chủ đầu tư duyệt quyết toán vốn
đầu tư, kế toán ghi tăng quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ:
Nợ TK 3532 - Quỹ phúc lợi
Có TK 3533 - Quỹ phúc lợi
đã hình thành TSCĐ.
3.1.13. Trường hợp doanh
nghiệp là chủ đầu tư có thành lập Ban quản lý dự án để kế toán riêng quá trình
đầu tư XDCB:
a) Kế toán tại chủ đầu tư:
- Trường hợp nhận bàn giao
công trình đã được quyết toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là giá đã
được quyết toán, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217,
1557
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Nợ các TK 111, 112, 152,
153
Có TK 136 - Phải thu nội bộ
Có các TK 331, 333, … (nhận
nợ phải trả nếu có).
- Trường hợp nhận bàn giao
công trình chưa được quyết toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là giá
tạm tính. Khi quyết toán phải điều chỉnh giá trị công trình theo giá được quyết
toán, ghi:
+ Nếu giá được quyết toán
lớn hơn giá tạm tính, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217,
1557
Có các TK liên quan.
+ Nếu giá được quyết toán
nhỏ hơn giá tạm tính, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có các TK 211, 213, 217,
1557.
b)
Kế toán tại Ban quản lý dự án: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 195/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế (nếu có).
3.1.14. Trường hợp dự án
đầu tư bị hủy bỏ hoặc thu hồi, kế toán thanh lý dự án và thu hồi chi phí đầu
tư. Phần chênh lệch giữa chi phí đầu tư và số thu từ việc thanh lý được phản
ánh vào chi phí khác hoặc xác định trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân,
ghi:
Nợ các TK 111, 112 - Số thu
từ việc thanh lý dự án
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(Số tổ chức, cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(Số được tính vào chi phí)
Có TK 241 - XDCB dở dang.
3.2. Kế toán sửa chữa TSCĐ
Công tác sửa chữa TSCĐ của
doanh nghiệp cũng có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu.
a) Khi chi phí sửa chữa
TSCĐ phát sinh được tập hợp vào bên Nợ TK 241 "XDCB dở dang" (2413)
và được chi tiết cho từng công trình, công việc sửa chữa TSCĐ. Căn cứ chứng từ
phát sinh chi phí để hạch toán:
- Nếu thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
(2413) (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 152,
214,... (tổng giá thanh toán).
- Nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ thì chi phí sửa chữa TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
(2413) (tổng giá thanh toán)
Có các 111, 112, 152, 214,
334,... (tổng giá thanh toán).
b) Khi
công trình sửa chữa hoàn thành, nếu không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá
TSCĐ:
Nợ các TK 623, 627, 641,
642
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước (nếu phát sinh lớn được phân bổ dần)
Nợ TK 352 - Dự phòng phải
trả (nếu trích trước chi phí sửa chữa định kỳ)
Có TK 241 - XDCB dở dang
(2413).
- Trường hợp sửa chữa cải
tạo, nâng cấp thỏa mãn điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 241 - XDCB dở dang
(2413).
Điều 47. Tài khoản 242 - Chi phí trả trước
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài
khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan
đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ kế toán và việc kết chuyển các khoản
chi phí này vào chi phí SXKD của các kỳ kế toán sau.
b) Các nội dung được phản
ánh là chi phí trả trước, gồm:
- Chi phí trả trước về thuê
cơ sở hạ tầng, thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho bãi, văn
phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nhiều
kỳ kế toán.
- Chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động
được phân bổ tối đa không quá 3 năm;
- Chi
phí mua bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương
tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản,...) và các loại lệ phí mà
doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiều kỳ kế toán;
- Công cụ, dụng cụ, bao bì
luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ
kế toán;
- Chi phí đi vay trả trước
về lãi tiền vay hoặc lãi trái phiếu ngay khi phát hành;
- Chi phí sửa chữa TSCĐ
phát sinh một lần có giá trị lớn doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi
phí sửa chữa lớn TSCĐ, phân bổ tối đa không quá 3 năm;
- Số
chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài
chính;
- Số
chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê
hoạt động;
- Trường hợp hợp nhất kinh
doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con có phát sinh lợi thế
thương mại hoặc khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước có phát sinh lợi thế kinh
doanh;
- Các khoản chi phí trả trước khác phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của nhiều kỳ kế toán.
Chi phí nghiên cứu và chi
phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình được
ghi nhận ngay là chi phí sản xuất kinh doanh, không ghi nhận là chi phí trả
trước.
c) Việc tính và phân bổ chi
phí trả trước vào chi phí SXKD từng kỳ kế toán phải căn cứ vào tính chất, mức
độ từng loại chi phí để lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý.
d) Kế toán phải theo dõi
chi tiết từng khoản chi phí trả trước theo từng kỳ hạn trả trước đã phát sinh,
đã phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí của từng kỳ kế toán và số còn lại
chưa phân bổ vào chi phí.
đ) Đối với các khoản chi
phí trả trước bằng ngoại tệ, trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng
chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ và doanh
nghiệp sẽ chắc chắn nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì được coi là
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và phải đánh giá lại theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm báo cáo (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi
doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch).
2. Kết
cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 242 - Chi phí trả trước
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả
trước phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản chi phí trả
trước đã tính vào chi phí SXKD trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Các khoản chi phí trả
trước chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi phát sinh các khoản
chi phí trả trước phải phân bổ dần vào chi phí SXKD của nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 153,
331, 334, 338,...
Định
kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 635,
641, 642
Có TK 242 - Chi phí trả
trước.
b) Khi trả trước tiền thuê
TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng theo phương thức thuê hoạt động và phục vụ hoạt động
kinh doanh cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112,...
- Nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ, chi phí trả trước bao gồm cả thuế GTGT.
c) Đối với công cụ, dụng
cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong nhiều kỳ, khi xuất dùng, cho thuê, ghi:
- Khi xuất dùng hoặc cho
thuê, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước
Có TK 153 - Công cụ, dụng
cụ.
- Định kỳ tiến hành phân bổ
giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê đã xuất kho theo
tiêu thức hợp lý. Căn cứ để xác định mức chi phí phải phân bổ mỗi kỳ có thể là
thời gian sử dụng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà công cụ, dụng cụ, bao bì
luân chuyển, đồ dùng cho thuê tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
từng kỳ kế toán. Khi phân bổ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641,
642,...
Có TK 242 - Chi phí trả
trước.
d) Trường hợp mua TSCĐ và
bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình hoặc mua bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp và
đưa về sử dụng ngay cho SXKD, hoặc để nắm giữ chờ tăng giá hoặc cho thuê hoạt
động, ghi:
Nợ các
TK 211, 213, 217 (nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước (phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ
(-) Giá mua trả tiền ngay trừ (-) Thuế GTGT (nếu có))
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán (tổng giá thanh toán).
- Định kỳ, thanh toán tiền
cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có các TK 111, 112 (số phải
trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ).
- Định kỳ, tính vào chi phí
theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có TK 242 - Chi phí trả
trước.
đ) Trường hợp chi phí sửa
chữa TSCĐ phát sinh lớn, doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa
chữa TSCĐ, phải phân bổ chi phí vào nhiều kỳ kế toán, khi công việc sửa chữa
hoàn thành:
- Kết chuyển chi phí sửa
chữa TSCĐ vào tài khoản chi phí trả trước, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước.
Có TK 241 - XDCB dở dang
(2413).
- Định kỳ, tính và phân bổ
chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641,
642,...
Có TK 242 - Chi phí trả
trước.
e) Trường hợp doanh nghiệp
trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay:
- Khi trả trước lãi tiền
vay, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước
Có các TK 111, 112.
- Định kỳ, khi phân bổ lãi
tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính hoặc vốn hoá tính vào
giá trị tài sản dở dang, ghi:
Nợ TK
635 - Chi phí tài chính (chi phí đi vay ghi vào chi phí SXKD trong kỳ)
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
(nếu chi phí đi vay được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản
xuất chung (nếu chi phí đi vay được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở
dang)
Có TK 242 - Chi phí trả
trước.
g) Khi doanh nghiệp phát
hành trái phiếu theo mệnh giá để huy động vốn vay, nếu doanh nghiệp trả trước
lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ TK
242 (chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng
chịu chi phí.
- Tại thời điểm phát hành
trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tổng số
tiền thực thu)
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước (chi tiết lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái
phiếu.
- Định kỳ, phân bổ lãi trái
phiếu trả trước vào chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản
dở dang (nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản
xuất chung (vốn hoá vào tài sản sản xuất dở dang)
Có TK 242 - Chi phí trả
trước (chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ).
h) Trường hợp hợp nhất kinh
doanh không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con (mua tài sản thuần), tại
ngày mua nếu phát sinh lợi thế thương mại:
- Nếu việc mua, bán khi hợp
nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương đương
tiền, ghi:
Nợ các TK 131, 138, 152,
153, 155, 156, 211, 213, 217.… (theo giá trị hợp lý của các tài sản đã mua)
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước (chi tiết lợi thế thương mại)
Có các TK 331, 3411, …
(theo giá trị hợp lý của các khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu)
Có các TK 111, 112, 121 (số
tiền hoặc các khoản tương đương tiền bên mua đã thanh toán).
- Nếu việc mua, bán khi hợp
nhất kinh doanh được thực hiện bằng việc bên mua phát hành cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 131, 138, 152,
153, 155, 156, 211, 213, 217,… (theo giá trị hợp lý của các tài sản đã mua)
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước (chi tiết lợi thế thương mại)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có các TK 331, 3411… (theo
giá trị hợp lý của các khoản nợ phải trả và nợ tiềm tàng phải gánh chịu)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần(giá phát hành lớn hơn mệnh giá).
i) Các doanh nghiệp chưa
phân bổ hết lỗ chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động phải kết chuyển
toàn bộ số lỗ lũy kế đang theo dõi trên TK 242 sang TK 635 - Chi phí tài chính
để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài
chính
Có TK 242 - Chi phí trả
trước.
k) Khi kiểm kê tài sản tại
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước, nếu khoản tiền thuê đất trả trước không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
vô hình, được đánh giá tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
l) Khi kiểm kê tài sản tại
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước, nếu giá trị thực tế của vốn Nhà nước lớn hơn giá trị ghi sổ của vốn
Nhà nước, kế toán ghi tăng vốn Nhà nước và ghi nhận phần chênh lệch là lợi thế
kinh doanh, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước
Có TK 411 - Vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
m) Lợi thế kinh doanh phát
sinh khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước được phản ánh trên TK 242 và phân bổ
dần tối đa không quá 3 năm, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Có TK 242 - Chi phí trả
trước.
Điều 48. Tài khoản 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tài sản thuế thu
nhập hoãn lại.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
|
=
|
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
|
+
|
Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau
của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng
|
x
|
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành (%)
|
Trường hợp tại thời điểm
ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã biết trước có sự thay đổi về thuế
suất thuế TNDN trong tương lai, nếu việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn
lại nằm trong thời gian thuế suất mới đã có hiệu lực thì thuế suất áp dụng để
ghi nhận tài sản thuế được tính theo thuế suất mới.
b) Cơ sở tính thuế của tài
sản hoặc nợ phải trả và Chênh lệch tạm thời:
- Cơ sở tính thuế của tài
sản là giá trị sẽ được trừ khỏi thu nhập chịu thuế khi thu hồi giá trị ghi sổ
của tài sản. Nếu thu nhập không phải chịu thuế thì cơ sở tính thuế của tài sản
bằng giá trị ghi sổ của tài sản đó. Cơ sở tính thuế thu nhập của nợ phải trả là
giá trị ghi sổ của nó trừ đi (-) giá trị sẽ được khấu trừ vào thu nhập chịu
thuế khi thanh toán nợ phải trả trong các kỳ tương lai. Đối với doanh thu nhận
trước, cơ sở tính thuế là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh
thu không phải chịu thuế trong tương lai.
- Chênh lệch tạm thời là
khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả trong Bảng
Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó. Chênh lệch
tạm thời gồm 2 loại: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ và chênh lệch tạm thời
chịu thuế. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là các khoản chênh lệch tạm thời
làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong
tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản được thu hồi hoặc nợ
phải trả được thanh toán.
+ Chênh lệch tạm thời về
thời gian chỉ là một trong các trường hợp chênh lệch tạm thời, ví dụ: Nếu lợi
nhuận kế toán được ghi nhận trong kỳ này nhưng thu nhập chịu thuế được tính
trong kỳ khác.
+ Các khoản chênh lệch tạm
thời giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả so với cơ sở tính thuế
của tài sản hoặc nợ phải trả đó có thể không phải là chênh lệch tạm thời về mặt
thời gian, ví dụ: Khi đánh giá lại một tài sản thì giá trị ghi sổ của tài sản
thay đổi nhưng nếu cơ sở tính thuế không thay đổi thì phát sinh chênh lệch tạm
thời. Tuy nhiên thời gian thu hồi giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế không thay
đổi nên chênh lệch tạm thời này không phải là chênh lệch tạm thời về thời gian.
+ Kế toán không tiếp tục sử
dụng khái niệm “Chênh lệch vĩnh viễn” để phân biệt với chênh lệch tạm thời khi
xác định thuế thu nhập hoãn lại do thời gian thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ
phải trả cũng như thời gian để khấu trừ tài sản và nợ phải trả đó vào thu nhập
chịu thuế là hữu hạn.
c) Nếu doanh nghiệp dự tính
chắc chắn có được lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai để sử dụng các
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế
chưa sử dụng, kế toán được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại đối với:
- Tất cả các khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ (ngoại trừ chênh lệch tạm thời phát sinh từ việc
ghi nhận ban đầu của tài sản hoặc nợ phải trả từ một giao dịch mà không phải là
giao dịch hợp nhất kinh doanh; và không có ảnh hưởng đến cả lợi nhuận kế toán
và thu nhập chịu thuế (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm giao dịch).
- Giá trị còn được khấu trừ
của khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế chưa sử dụng chuyển sang năm sau.
d) Cuối năm, doanh nghiệp
phải lập “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ”, “Bảng theo dõi
chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng”, giá trị được khấu trừ chuyển
sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng làm căn cứ
lập “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” để xác định giá trị tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận hoặc hoàn nhập trong năm.
đ) Việc ghi nhận tài sản
thuế thu nhập hoãn lại trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nay với tài sản thuế thu nhập
doanh nghiệp đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được hoàn nhập lại,
theo nguyên tắc:
- Nếu tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn
nhập trong năm, thì số chênh lệch được ghi nhận là tài sản thuế thu nhập hoãn
lại và ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
- Nếu tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn
nhập trong năm, thì số chênh lệch được ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại
và ghi tăng chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
e) Kế toán phải hoàn nhập
tài sản thuế thu nhập hoãn lại khi các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ
không còn ảnh hưởng tới lợi nhuận tính thuế (khi tài sản được thu hồi hoặc nợ
phải trả được thanh toán một phần hoặc toàn bộ), khi lỗ tính thuế hoặc ưu đãi
thuế đã được sử dụng.
g) Khi lập Báo cáo tài
chính, nếu dự tính chắc chắn có được lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương
lai, tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận từ các năm trước được
ghi nhận bổ sung làm giảm chi phí thuế hoãn lại.
h) Việc bù trừ tài sản thuế
thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả chỉ thực hiện khi lập Bảng
cân đối kế toán, không thực hiện khi ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
trên sổ kế toán.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Bên Nợ: Giá trị tài sản thuế thu
nhập hoãn lại tăng.
Bên Có: Giá trị tài sản thuế thu
nhập hoãn lại giảm .
Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản thuế thu
nhập hoãn lại còn lại cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Nếu tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được
hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại là
số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số được
hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 243 - Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại
Có TK 8212 - Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
b) Nếu tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được
hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số
chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được
hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 243 - Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại.
Điều 49. Tài khoản 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký
cược
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp,
ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế
theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền, tài sản
đem cầm cố, thế chấp ký quỹ, ký cược phải được theo dõi chặt chẽ và kịp thời
thu hồi khi hết thời hạn cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. Trường hợp các
khoản ký quỹ, ký cược doanh nghiệp được quyền nhận lại nhưng quá hạn thu hồi
thì doanh nghiệp được trích lập dự phòng như đối với các khoản nợ phải thu khó
đòi.
c) Doanh nghiệp phải theo
dõi chi tiết các khoản cầm cố, thế chấp ký cược, ký quỹ theo từng loại, từng
đối tượng, kỳ hạn, nguyên tệ. Khi lập Báo cáo tài chính, những khoản có kỳ hạn
còn lại dưới 12 tháng được phân loại là tài sản ngắn hạn; Những khoản có kỳ hạn
còn lại từ 12 tháng trở lên được phân loại là tài sản dài hạn.
d) Đối với tài sản đưa đi
cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược được phản ánh theo giá đã ghi sổ kế toán của
doanh nghiệp. Khi xuất tài sản phi tiền tệ mang đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký
cược ghi theo giá nào thì khi thu về ghi theo giá đó. Trường hợp có các khoản
ký cược, ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền được quyền nhận lại bằng ngoại
tệ thì phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo
cáo tài chính (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên
có giao dịch). Các tài sản thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sở hữu (ví dụ
như bất động sản) thì không ghi giảm tài sản mà theo dõi chi tiết trên sổ kế
toán (chi tiết tài sản đang thế chấp) và thuyết minh trên Báo cáo tài chính.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Bên Nợ:
- Giá trị tài sản mang đi cầm
cố, thế chấp hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược.
- Chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại số dư các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng
ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng
Việt Nam).
Bên Có:
- Giá trị tài sản cầm cố hoặc
số tiền ký quỹ, ký cược đã nhận lại hoặc đã thanh toán;
- Khoản khấu trừ (phạt) vào
tiền ký quỹ, ký cược tính vào chi phí khác;
- Chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại số dư các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng
ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng
Việt Nam).
Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản còn đang
cầm cố, thế chấp hoặc số tiền còn đang ký quỹ, ký cược.
3. Phương pháp kế toán một
số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Dùng tiền mặt, hoặc tiền
gửi ngân hàng để ký cược, ký quỹ, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế
chấp, ký quỹ, ký cược
Có các TK 111, 112.
b) Trường hợp dùng tài sản
cố định để cầm cố, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế
chấp, ký quỹ, ký cược (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản
cố định (giá trị hao mòn)
Có các TK 211, 213 (nguyên
giá).
Trường hợp thế chấp bằng
giấy tờ (giấy chứng nhận sở hữu nhà đất, tài sản) thì không phản ánh trên tài
khoản này mà chỉ theo dõi trên sổ chi tiết.
c) Khi mang tài sản khác đi
cầm cố, thế chấp, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế
chấp, ký quỹ, ký cược (chi tiết theo từng khoản)
Có các TK 152, 155, 156,...
d) Khi nhận lại tài sản cầm
cố hoặc tiền ký quỹ, ký cược:
- Nhận lại số tiền ký quỹ,
ký cược, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 244 - Cầm cố, thế
chấp, ký quỹ, ký cược.
- Nhận lại tài sản cố định
cầm cố, thế chấp, ghi:
Nợ các TK 211, 213 (nguyên
giá khi đưa đi cầm cố)
Có TK 244 - Cầm cố, thế
chấp, ký quỹ, ký cược (giá trị còn lại)
Có TK 214 - Hao mòn tài sản
cố định (giá trị hao mòn).
- Khi nhận lại tài sản khác
mang đi cầm cố, thế chấp, ghi:
Nợ các TK 152, 155, 156,...
Có TK 244 - Cầm cố, thế
chấp, ký quỹ, ký cược (chi tiết từng khoản).
đ) Trường hợp doanh nghiệp
không thực hiện đúng những cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng trừ vào tiền ký
quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(số tiền bị trừ)
Có TK 244 - Cầm cố, thế
chấp, ký quỹ, ký cược.
e) Trường hợp sử dụng khoản
ký cược, ký quỹ thanh toán cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 244 - Cầm cố, thế
chấp, ký quỹ, ký cược.
g) Khi lập Báo cáo tài
chính, nếu các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại có gốc ngoại tệ, kế
toán phải đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng
so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế
chấp, ký quỹ, ký cược
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm
so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái (4131)
Có TK 244 - Cầm cố, thế
chấp, ký quỹ, ký cược.
0 comments:
Post a Comment